QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí chức năng
1. Sở Y tế
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: Y tế dự
phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế;
dân số; bảo hiểm y tế; các dịch vụ công thuộc ngành y tế; quản lý kinh
phí và nhân lực y tế trong hệ thống mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, thị xã,
thành phố và các trạm y tế; quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công tác y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Y tế
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Sở
Y tế đặt tại số 02, đường Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Y tế có các nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo
quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và
phân cấp quản lý, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
b) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực
thuộc Sở;
d) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Y tế; Trưởng
và Phó Trưởng phòng Y tế.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo
quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng
Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;
d) Dự thảo
chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh
ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được
phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về y tế dự
phòng:
a) Quyết định
những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo
cáo dịch theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh
xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe
môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng
đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Làm Thường
trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa
bàn tỉnh.
5. Về khám,
chữa bệnh và phục hồi chức năng:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu
thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và
theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp.
6. Về y dược
cổ truyền:
a) Tổ chức thực
hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong
phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa
học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y dược
cổ truyền trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề y dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp.
7. Về thuốc
và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ,
thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;
giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp.
8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
a) Tổ chức thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra,
thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn
sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm thực
phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
9. Về trang thiết bị và công
trình y tế:
a) Hướng dẫn, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y
tế;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh
tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế
chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
10. Về dân số - kế hoạch hóa
gia đình và sức khỏe sinh sản:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo,
hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b) Tổ chức triển khai thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia
đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản;
c) Thẩm định, quyết định cho
phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa
học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số -
kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.
11. Về bảo
hiểm y tế:
a) Tổ chức
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra,
thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
12. Về đào tạo
nhân lực y tế:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý
các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ
trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện
hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
15. Chịu
trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của ngành y tế
đối với phòng Y tế.
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
17. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí.
18. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
19. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
21. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo Sở
1. Giám đốc Sở
Y tế:
a) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Hội
đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
b) Giám đốc Sở
Y tế trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực: Tổ chức cán bộ, kế hoạch tài
chính đồng thời là chủ tài khoản của Sở.
2. Các Phó Giám
đốc Sở Y tế
a) Có không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và
Phó Giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ, công chức.
4. Việc khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Văn
phòng.
2. Thanh
tra.
3. Phòng Tổ
chức cán bộ.
4. Phòng Kế
hoạch - Tài chính.
5. Phòng
Nghiệp vụ y.
6. Phòng
Nghiệp vụ dược.
7. Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Mỗi phòng có
01 Trưởng phòng là người được Giám đốc Sở phân công trực tiếp phụ trách lĩnh vực
công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Sở về kết quả mọi mặt
công tác, hoạt động của phòng. Tùy theo khối lượng công tác thực tế, mỗi phòng
có không quá 02 Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Sở do Giám đốc Sở quyết
định theo phân cấp quản lý cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
Điều 6. Chi cục trực thuộc Sở
1. Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
2. Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm.
Các Chi cục nêu trên có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập trung tâm đặt tại
huyện.
- Đối với Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình: Trụ sở đặt tại số 05, đường Cách Mạng Tháng 8, phường
Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (trước đây là trụ sở của Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh).
- Đối với Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm trụ sở được bố trí chính thức sau khi xây dựng quy định tổ chức
hoạt động.
Mỗi Chi cục có 01 Chi cục Trưởng
là người được Giám đốc Sở phân công trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác của
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Sở về kết quả mọi mặt công tác, hoạt
động của Chi cục.
Mỗi Chi cục có không quá 02
Chi cục Phó giúp việc cho Chi cục Trưởng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh Chi cục Trưởng, Chi cục Phó do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp
quản lý cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
Điều 7. Các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
1. Tuyến tỉnh:
a) Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh
Đồng Nai.
b) Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS tỉnh Đồng Nai.
c) Trung tâm Kiểm dịch Y tế
Quốc tế tỉnh Đồng Nai.
d) Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe
lao động và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
e) Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe
Sinh sản tỉnh Đồng Nai.
f) Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh
Đồng Nai.
g) Trung tâm Truyền thông và
Giáo dục sức khỏe tỉnh Đồng Nai.
h) Trung tâm Răng Hàm Mặt tỉnh
Đồng Nai
i) Trung tâm Giám định Y khoa
tỉnh Đồng Nai.
j) Trung tâm Pháp y tỉnh Đồng
Nai.
k) Trung tâm Vận chuyển cấp cứu
tỉnh Đồng Nai (thành lập mới khi Bệnh viện ĐK Đồng Nai chuyển về vị trí mới).
l) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng
Nai.
m) Các bệnh viện đa khoa khu
vực:
- Thống Nhất.
- Long Thành.
- Long Khánh.
- Định Quán.
n) Bệnh viện Y dược Cổ truyền
tỉnh Đồng Nai.
o) Các bệnh viện chuyên khoa:
- Lao và Bệnh phổi.
- Nhi đồng.
- Da liễu.
- Phụ sản (thành lập mới).
p) Ban Quản lý Dự án khu vực
chuyên ngành y tế.
2. Tuyến huyện:
a) Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
b) Bệnh viện
Đa khoa các huyện, thành phố Biên Hòa (trừ huyện Định Quán, thị xã Long
Khánh và huyện Long Thành). Các phòng khám đa khoa khu vực là đơn vị trực thuộc
các bệnh viện đa khoa khu vực hoặc Bệnh viện Đa khoa huyện.
c) Trung tâm
Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình tỉnh, trước mắt trụ
sở đặt tại Trung tâm Y tế các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sẽ
bố trí trụ sở sau).
d) Các trạm
y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện.
Các đơn vị sự
nghiệp chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế và hoạt động theo quy chế được ban
hành. Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế theo
quy hoạch đã được phê duyệt và đúng quy định hiện hành.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
do Giám đốc Sở Y tế thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ do Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
Điều 8. Giám đốc Sở Y tế quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và
quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc Sở Y tế quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đơn vị sự nghiệp
y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Biên chế ngành y tế
1. Biên chế của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Chi cục là biên chế
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế là biên chế sự nghiệp, do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở
Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh,
tiêu chuẩn, ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về
cán bộ công chức.
Chương IV
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH CỦA SỞ Y TẾ
Điều 10. Tài sản
1. Tài sản của
cơ quan Sở Y tế thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước giao cho tập thể cán bộ, công
chức, viên chức Sở tổ chức quản lý và sử dụng cho hoạt động công tác của Sở.
Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước về việc tổ chức
quản lý, bảo vệ, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các tài sản
Nhà nước giao cơ quan Sở.
2. Khi cần
trang bị, mua sắm mới các tài sản, vật tư, trang thiết bị hoặc thanh lý, sang
nhượng, cho thuê, cho mượn các tài sản dư thừa chưa dùng đến hoặc không cần
dùng đến, Giám đốc Sở Y tế phải thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tài chính báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp
thuận mới được thực hiện.
3. Đối với các
tài sản, trang thiết bị của Sở Y tế có được do tiếp nhận từ các tổ chức từ thiện,
các tổ chức phi Chính phủ phải được bảo quản và sử dụng đúng theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 11. Tài chính
1. Vốn và nguồn
vốn hoạt động của Sở được hình thành từ ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự
toán kinh phí hàng năm của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ sự
tiếp nhận các nguồn vốn do các tổ chức từ thiện, các tổ chức phi Chính phủ trợ
giúp.
2. Vốn và nguồn
vốn của Sở phải được phản ánh rõ ràng, trung thực, đầy đủ trên hệ thống sổ
sách, chứng từ kế toán, thống kê và phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ đúng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Niên độ tài
chính của Sở bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31/12 theo năm
dương lịch. Hàng năm, sáu tháng, quý, Sở phải lập báo cáo quyết toán tài chính
cho kỳ vừa qua và lập dự toán kinh phí hoạt động cho kỳ kế tiếp. Khi kết thúc
niên độ tài chính, Sở phải tổ chức kiểm kê, đánh giá, phân tích, tổng hợp báo
cáo về tài chính, tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
MỐI QUAN HỆ VÀ LỀ
LỐI LÀM VIỆC
Điều 12. Mối quan hệ
1. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Y tế chịu
sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở trực tiếp
nhận chỉ thị và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối.
b) Giám đốc Sở
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và đột xuất về nội dung
kết quả công tác của ngành, đề xuất các biện pháp chuyên môn trong công tác quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Đối với Bộ Y
tế:
a) Sở Y tế chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế. Chấp hành các ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Y tế nhưng phải báo cáo cụ thể với Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi thực hiện.
b) Sở thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về Bộ Y tế theo quy định hiện
hành.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
Sở Y tế
phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành y tế trên địa bàn.
4. Đối với các
sở, ban, ngành chuyên môn khác:
Sở Y tế phối hợp
với các ngành chuyên môn để triển khai thực hiện công tác trên nguyên tắc bình
đẳng. Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của Sở nếu chưa nhất
trí với các sở, ban, ngành chuyên môn khác, Giám đốc Sở Y tế chủ động tập hợp
các ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Đối với các phòng
Y tế huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Sở Y tế phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với các phòng Y tế chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động y tế trên địa bàn.
Điều 13. Lề lối làm việc
1. Hàng tuần,
Lãnh đạo Sở giao ban cơ quan một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau (Lãnh đạo Sở, các Trưởng, Phó phòng, các
Chánh, Phó Thanh tra).
2. Hàng tháng,
Ban Giám đốc Sở tổ chức giao ban với Giám đốc các đơn vị trực thuộc ngành y tế,
Trưởng phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố cùng dự để nghe phản ánh tình hình
hoạt động trong tháng và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tháng tới.
3. Văn phòng,
các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra Sở Y tế hoạt động theo quy định của Sở
Y tế và quy định cụ thể của phòng mình.
4. Sở Y tế tổ
chức đánh giá công tác chương trình mục tiêu Quốc gia và đánh giá hoạt động
ngành y tế trong 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và 01 năm trên toàn tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức
thực hiện bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế trong toàn tỉnh. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ./.