ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 13
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN ĐỘNG, THU HÚT, ĐIỀU PHỐI VÀ SỬ
DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận động,
thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UB Công tác các tổ chức PCP NN;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài;
- Phòng VB-TT (STP);
- Lưu: VT, NCTH.CN
2008\NGO\QD\
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN ĐỘNG, THU HÚT, ĐIỀU PHỐI VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận động,
thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
2. Viện trợ phi chính phủ đề cập trong Quy chế
này bao gồm:
a) Các khoản viện trợ phi chính phủ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2, Điều 6
Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
b) Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài hoặc các khoản viện trợ phi dự án do tỉnh thụ hưởng từ các
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân phê duyệt
mà tỉnh Hậu Giang là đơn vị thụ hưởng.
Điều 2. Quy chế này không áp dụng đối với việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với công tác vận động, thu
hút, tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn viện trợ của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, lĩnh vực được giao.
Chương II:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 4. Hoạt động thu hút, quản lý, tiếp nhận và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước mọi nguồn
viện trợ phi chính phủ từ vận động đến đàm phán và ký kết viện trợ với các bên
tài trợ theo thẩm quyền được giao; tổ chức theo dõi, giám sát quá trình thực hiện
và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có nhiệm vụ:
1. Là cơ quan đầu mối thực hiện công tác quản lý
viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chính trong việc đàm
phán, thẩm định, điều phối, quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ
phi chính phủ, theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
các đơn vị, tổ chức nhân dân xây dựng chương trình, dự án để tiếp nhận và thực
hiện các khoản viện trợ phi chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
khi triển khai thực hiện.
3. Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương
trình dự án được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được
cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với bên tài trợ theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp Sở Tài chính và các Sở, ngành liên
quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra quá trình tiếp nhận, quản lý và thực hiện;
tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ phi chính phủ theo
đúng các quy định hiện hành và thực hiện đúng cam kết với bên tài trợ; xử lý những
vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Tổng hợp báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất
(nếu có), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan
về kết quả thực hiện viện trợ phi chính phủ của địa phương.
7. Phối hợp với các cơ quan có liên quan ban
hành biểu mẫu báo cáo đối với các chương trình, dự án.
Điều 7. Sở Tài chính có nhiệm
vụ:
1. Chịu trách nhiệm quản lý tài chính Nhà nước về
viện trợ phi chính phủ.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ theo thẩm quyền
và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề vượt
thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn
đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm (được nêu tại khoản 4, Điều
6 của Quy chế này).
4. Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng,
quản lý và thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ trong lĩnh vực chuyên môn
của ngành.
5. Tổng hợp quyết toán tài chính của các khoản
viện trợ phi chính phủ; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung tình
hình viện trợ phi chính phủ theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và báo cáo các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
6. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án,
các khoản viện trợ phi chính phủ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
tổng hợp, báo cáo về các khoản viện trợ nêu trên.
Điều 8. Công an tỉnh có nhiệm
vụ:
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt
Nam thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, phong tục tập quán dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ; đóng góp
ý kiến về các chính sách phát triển, kêu gọi nguồn viện trợ phi chính phủ trong
từng giai đoạn. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đến Hậu Giang hoạt động về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, đăng ký lưu
trú, tạm trú… theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết, tham gia ý kiến với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định các chương trình, dự án và viện
trợ phi dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng,
quản lý và thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ trong lĩnh vực chuyên môn
của ngành. Kịp thời thông tin trong Ban Chỉ đạo Quản lý về tổ chức và hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh đối với các loại tội
phạm và hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng tổ chức phi chính phủ để hoạt động.
Điều 9. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến
nghị về chính sách, cơ chế… đối với các chương trình, dự án; tham gia ý kiến đối
với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Sở Nội vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức Việt Nam thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo dân tộc của Nhà nước
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
Điều 11. Nguyên tắc phối hợp:
1. Công tác quản lý vận động, thu hút, điều phối
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài có quan hệ chặt chẽ và gắn liền với
công tác đối ngoại nhân dân, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử các dân tộc Việt Nam.
Ban Chỉ đạo Quản lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mình, đảm bảo đúng
chủ trương, chính sách và pháp luật, đạt được yêu cầu về ngoại giao.
2. Những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách
có liên quan đến công tác quản lý vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài do các đơn vị đề xuất phải có sự trao đổi, thống
nhất với Ban Chỉ đạo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và ngành dọc
cấp trên.
3. Đối với công tác cụ thể liên quan đến hoạt động
của các ngành thì từng ngành phải thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn chuyên ngành của cơ quan cấp trên. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau, các
ngành thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo khi phát hiện cá
nhân, tổ chức có hành vi phạm trong hoạt động quản lý nguồn viện trợ phi chính
phủ phải báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo biết để phối hợp trong công tác xử
lý.
Chương III:
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 12. Trách nhiệm của
đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ (kể cả
các khoản viện trợ thụ hưởng quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 của Quy chế
này) như sau:
1. Chuẩn bị chương trình, dự án; soạn thảo văn
kiện chương trình, dự án, kế hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi triển
khai thực hiện.
2. Làm rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ,
đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ phi dự án, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi tiếp nhận, sử dụng.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành
các thủ tục tiếp nhận đối với những hàng hóa đã qua sử dụng theo đúng quy định
hiện hành.
4. Cùng các cơ quan có liên quan phối hợp với
bên tài trợ để tiến hành các công việc chuẩn bị và hỗ trợ cần thiết.
5. Thực hiện các khoản viện trợ như đã thỏa thuận,
cam kết với bên tài trợ và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính,
tiền tệ, xây dựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ
quan cấp trên.
6. Chuẩn bị báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất
(nếu có) về tình hình tiếp nhận, thực hiện và tài chính các khoản viện trợ phi
chính phủ của đơn vị mình trình cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp chung).
Điều 13. Việc tổ chức, tiếp nhận và thực hiện viện trợ phi chính phủ
chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Chế độ báo cáo thực
hiện các khoản viện trợ phi chính phủ được tiến hành định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và khi kết thúc thực hiện dự
án.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp
chung tình hình thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục
Thống kê để theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo về các
khoản viện trợ trong lĩnh vực quyết toán tài chính.
3. Các ngành, cơ quan chức năng, cơ quan chủ quản
các chương trình, dự án và các đơn vị thụ hưởng thực hiện công tác báo cáo theo
chức năng, lĩnh vực được giao có liên quan. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo đúng thời gian quy định.
Điều 15. Kiểm tra, thanh
tra việc tiếp nhận sử dụng viện trợ phi chính phủ:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài chính, cùng Sở, ban, ngành chức năng tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát định kỳ hàng năm.
2. Kiểm tra, giám sát đột xuất sẽ do từng cơ
quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng
dẫn nội dung báo cáo đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản
lý, sử dụng, tiếp nhận và thực hiện công tác viện trợ phi chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục thẩm định dự án viện trợ phi chính
phủ nước ngoài theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trực
thuộc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành các cấp, các đơn
vị tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh; tiến hành
thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật và vi phạm Quy chế
này.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ
luật:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc gia sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế
này căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.