QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này quy định việc tổ chức quản lý và
khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác vận tải
khách bằng xe buýt và khách đi xe buýt.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vận tải khách bằng xe buýt là hoạt động vận tải
khách bằng ô tô theo tuyến cố định trong nội, ngoại thành phố, thị xã; có các
điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định
bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
a. Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm
đầu, điểm cuối của tuyến nằm trong đô thị.
b. Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe buýt nối
các huyện, khu công nghiệp, khu du lịch trong tỉnh.
3. Điểm dừng xe buýt là những vị trí được xác định
trong lộ trình, xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách.
4. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng họp
các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một
thời gian nhất định.
5. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một
lượt trên một tuyến xe buýt.
6. Vé dài ngày (tháng, quý) là chứng từ để khách
sử dụng đi lại dài ngày trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt do cùng một doanh
nghiệp khai thác.
7. Người tàn tật là những người bị khiếm khuyết
một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những tàn tật khác
nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn.
Chương II
CƠ SỞ HẠ TẦNG VẬN TẢI
KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 4. Tuyến xe buýt
1. Tuyến xe buýt phải đi qua các khu vực như khu
dân cư, trường học, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, trung tâm hành
chính…
2. Các tuyến xe buýt phải có sự liên thông với
nhau, tạo thuận trong quá trình đi lại của nhân dân.
3. Điểm đầu, cuối tuyến xe buýt không bắt buộc
là các bến xe.
4. Trên tuyến có các điểm quy định cho xe buýt dừng
đón, trả khách.
Điều 5. Xe buýt
1. Đảm bảo đủ điều kiện tham gia giao thông của
xe cơ giới đường bộ.
2. Bên ngoài xe: ở phía trước và phía sau phải
dán chữ “xe buýt” và tên doanh nghiệp khai thác tuyến, có bảng ghi rõ tên tuyến,
số hiệu tuyến; dọc theo hai bên thành xe phải ghi rõ lộ trình, điểm dừng chính
xe chạy qua.
3. Bên trong xe: Phải bố trí ở vị trí dễ nhìn hướng
dẫn sơ tuyến, giá vé, giá cước hành lý và cách tính, nội quy chạy xe buýt và số
điện thoại liên hệ.
4. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu
chuẩn ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02-03-2006.
Điều 6. Điểm dừng, nhà
chờ xe buýt
1. Điểm dừng xe buýt:
a) Điểm dừng xe buýt trên đường bộ phải đảm bảo
đúng Luật Giao thông đường bộ;
b) Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng trong
đô thị là 700m, ngoài đô thị là 3.000m;
c) Tại vị trí điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm
dừng xe buýt; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm đầu-điểm cuối),
lộ trình của các tuyến xe buýt phải dừng tại vị trí đó;
d) Tại các vị trí điểm dừng xe buýt trong đô thị
nếu có bề rộng hề phố từ 4m trở lên phải xây dựng nhà chờ, nơi có điều kiện cho
phép. Khuyến khích việc xây dựng nhà chờ ở những điểm dừng đón trả khách ngoài
đô thị.
2. Nhà chờ xe buýt:
a) Nhà chờ xe buýt phải có ghế để khách ngồi chờ;
b) Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết đầy đủ
các thông tin về các tuyến xe buýt: số hiệu tuyến, tên tuyến, lộ trình tuyến, tần
suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại liên hệ;
c) Tại nhà chờ xe buýt, các thông tin phục vụ việc
quảng cáo mà nội dung không liên quan đến hoạt động của xe buýt chỉ được thực
hiện khi đã thông tin đầy đủ nội dung nêu tại mục b khoản 2 Điều này. Các thông
tin quảng cáo phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
3. Điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt:
a) Điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt phải đảm bảo
vị trí cho xe buýt đỗ chờ khách, đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Có nhà chờ
xe buýt.
b) Có các dịch vụ phụ trợ khác như: nhà vệ sinh,
nơi gửi xe cá nhân…
4. Biển báo hiệu điểm dừng, đỗ đón trả khách và
nhà chờ xe buýt phải có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp và phải được Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có tuyến xe buýt đi qua phê duyệt.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH
BẰNG XE BUÝT
Điều 7. Đăng ký vận tải
khách bằng xe buýt
Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và có đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt theo quy
định của pháp luật đều được tham gia đăng ký khai thác tuyến vận tải khách bằng
xe buýt.
Điều 8. Ngừng khai thác
vận tải khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp đang khai thác tuyến vận tải
khách bằng xe buýt có nguyện vọng ngừng khai thác tuyến phải đề nghị Sở Giao
thông vận tải bằng văn bản, nêu rõ lý do và chỉ được dừng khai thác tuyến khi Sở
Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận.
2. Doanh nghiệp tự ý ngừng hoặc ngừng khai thác tuyến
không đúng thời gian chấp thuận của Sở giao thông vận tải sẽ bị đình chỉ khai
thác trên tất cả các tuyến xe buýt khác và xử lý theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 9. Hoạt động vận tải
khách bằng xe buýt
1. Thời gian phục vụ trong ngày của tuyến xe
buýt đảm bảo tối thiểu 12 giờ/ngày.
2. Tần suất xe chạy:
a) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt đô
thị không được vượt quá 20 phút/lượt xe xuất bến;
b) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt
lân cận không được vượt quá 30 phút/lượt xe xuất bến.
3. Vé sử dụng để đi xe buýt (vé lượt và vé dài
ngày) trên các tuyến do doanh nghiệp khai thác tuyến phát hành, quản lý và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Khi xe buýt hoạt động trên tuyến, phải có sổ
theo dõi lịch trình hoạt động hành ngày do doanh nghiệp khai thác tuyến phát
hành, ghi rõ giờ xe hoạt động theo biểu đồ, số hiệu tuyến, biển số xe, lái xe,
phụ xe, nhân viên soát vé.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN
TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 10. Ủy ban nhân
dân tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn
tỉnh, có thẩm quyền:
1 Quyết định công bố các mức giá vé lượt, vé dài
ngày, các chính sách miễn giảm giá vé và khung trợ giá của Nhà nước cho hoạt động
xe buýt (nếu có).
2. Xác định mô hình tổ chức hoạt động xe buýt.
3. Quy định các ưu tiên trong lưu thông xe buýt.
4. Ban hành kế hoạch đầu tư bằng nguồn ngân sách
và các chính sách ưu đãi đầu tư đối với hoạt động xe buýt (nếu có).
Điều 11. Sở Giao thông
vận tải là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về vận tải khách
bằng xe buýt, có thẩm quyền:
1. Công bố tuyến xe buýt để các doanh nghiệp
đăng ký khai thác.
2. Quyết định giao cho các doanh nghiệp khai
thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thông qua hội nghị
hiệp thương giữa các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt.
3 Quy định danh mục, địa điểm cụ thể của cơ sở hạ
tầng cho mỗi tuyến xe buýt sau khi có sự thống nhất với UBND cấp huyện có tuyến
xe buýt đi qua và doanh nghiệp khai thác tuyến.
4. Công bố mở tuyến xe buýt. Nội dung công bố mở
tuyến xe buýt, bao gồm: Tên tuyến, số hiệu tuyến, tên doanh nghiệp khai thác
tuyến, loại xe và số đăng ký xe, điểm đầu, điểm cuối, lộ trình, tần suất chạy
xe, thời gian hoạt động trong ngày, giá vé.
5. Quyết định dừng, điều chỉnh lộ trình tuyến xe
buýt sau khi có sự thống nhất với doanh nghiệp đang khai thác tuyến và được
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 30 ngày; trường hợp
không thống nhất, Sở Giao thông quyết định dừng, điều chỉnh lộ trình tuyến xe
buýt cho phù hợp với tình hình thực tế, quy hoạch (nếu có).
6. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giá vé vận
tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, sau khi có ý kiến của các cơ quan
liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
7. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các
hành vi vi phạm của doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
Chương V
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT.
Điều 12. Quyền và trách
nhiệm của doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt
1. Được giao khai thác các tuyến xe buýt theo
hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thông qua hội nghị hiệp thương giữa các doanh
nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt.
2. Xây dựng phương án khai thác trên các tuyến
xe buýt được quyền khai thác, trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt, công bố mở
tuyến.
3. Thực hiện đúng phương án khai thác tuyến đã
được phê duyệt.
4. Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở
lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe thực hiện đúng các quy định về vận tải
khách bằng xe buýt đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm của lái xe, phụ xe và
nhân viên bán vé.
5. Chấp hành thể lệ vận tải khách đường bộ và
các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
6. Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của
lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe buýt
1. Phụ xe và nhân viên bán vé trên xe phải có
thái độ lịch sự, bán vé đúng giá quy định, giao vé cho khách đi xe, hướng dẫn nội
quy đi xe cho khách.
2. Lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe
buýt phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp quy định, nắm vững
những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn
cho khách tại các điểm dừng xe để khách lên, xuống xe an toàn.
3. Phụ xe và nhân viên ban vé trên xe phải giúp
đỡ người tàn tật đặc biệt là người tàn tật bị hạn chế khả năng vận động, người
già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
4. Không nhận chở hàng trái pháp luật, chất dễ cháy
nổ, hàng cồng kềnh, hàng hôi tanh trên xe buýt.
Điều 14. Quyền và trách
nhiệm của khách đi xe buýt
1. Quyền của khách đi xe:
a) Được đi lại bằng phương tiện xe buýt theo giá
vé Nhà nước quy định;
b) Hành khách được mang theo hành lý xách tay
không quá 10 kg. Trường hợp hành lý trên 10 kg thì phải mua vé cước theo diện
tích chiếm chỗ với mỗi diện tích chiếm chỗ tương đương 0,25 m2 thì
mua thêm bằng 01vé;
c) Được cung cấp thông tin về các tuyến xe buýt;
d) Được bồi thường thiệt hại về vật chất đối với
những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên bán vé gây ra theo quy định của pháp
luật;
đ) Được góp ý về những vấn đề liên quan đến hoạt
động vận tải khách bằng xe buýt;
e) Hành khách được giảm, miễn mua vé khi đi xe
buýt theo chính sách ưu đãi do UBND tỉnh quy định;
g) Yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé xe buýt khi
đã trả tiền.
2. Trách nhiệm của khách đi xe buýt:
a) Khách đi xe buýt phải mua vé và xuất trình vé
khi nhân viên kiểm soát yêu cầu;
b) Chấp hành nội quy đi xe buýt, tuân thủ theo sự
hướng dẫn của lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé trên xe;
c) Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi xe buýt phải có người
lớn đi cùng;
d) Khách đi xe không được mang theo các loại
hàng trái pháp luật, chất dễ cháy nổ, hàng cồng kềnh, hàng hôi tanh;
đ) Giữ trật tự, vệ sinh trên xe buýt và tại các
điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt;
e) Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho
khách đi xe là người tàn tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có
đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành khách bằng xe buýt, thu
hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng hành khách bằng xe buýt thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý các hành
vi vi phạm
1. Đối với cán bộ, nhân viên ngành Giao thông vận
tải không thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ được phân công theo quy định này sẽ bị xử
lý theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Đối với doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt
a) Hành vi vi phạm: Để lái xe làm việc quá thời
gian quy định tại điều 60 Luật Giao thông đường bộ; giao xe cho lái xe không có
giấy phép lái xe phù hợp với xe đang lái; không thực hiện đúng phương án đã được
phê duyệt;
b) Hình thức xử lý: Nhắc nhở khi vi phạm lần thứ
nhất; khiển trách khi vi phạm lần thứ 2; đình chỉ khai thác tuyến khi vi phạm lần
thứ 3.
3. Đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Hành vi vi phạm: Không hoàn thành trách nhiệm
được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Hình thức xử lý: Bị xử lý theo quy định của
doanh nghiệp khai thác tuyến.
4. Đối với khách đi xe:
a) Hành vi vi phạm: không hoàn thành trách nhiệm
được quy định tại khoản 2, Điều 14 của Quy định này.
b) Hình thức xử lý: Bị từ chối phục vụ vận tải
khách bằng xe buýt.
5. Tổ chức, cá nhân ngoài việc bị xử lý theo Điều
16 của Quy định này, tùy theo mức độ và hành vi vi phạm còn bị xử lý theo Nghị
định 152/2005/NĐ-CP ngày 15-12-2005 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 150/2005/ND-CP ngày
12-12-2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và các quy định hiện hành của Nhà nước hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Thủ trưởng các
Sở, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nghị định các huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc các doanh nghiệp khai thác vận tải xe buýt, các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, nghiên cứu triển khai Quy định
này.
Điều 18. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có những quy định mới trong lĩnh vực vận tải
khách bằng xe buýt do Chính phủ, Bộ chuyên ngành ban hành thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ, Bộ chuyên ngành.
Điều 19. Sở Giao thông
vận tải tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng một lần, đề xuất biện pháp xử lý các
vướng mắc, khó khăn và những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện Quy
định này./.