ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2006/QĐ-UBND
|
ngày 31 tháng 05
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày
08/3/2006 của Thủ týớng Chính phủ về ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị cửa Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 530/TTr-SNV ngày 03/5/2006 và báo cáo thẩm định
của Sở Tý pháp tại văn bản số 69/BC-STP ngày 19/4/2006 về việc ban hành Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 740/2005/QĐ.UBT
ngày 03/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cõ quan chuyên môn, cõ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành bản
Quy chế làm việc của cõ quan phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trýởng các cõ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và Thủ trýởng các cõ quan, đõn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
2.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo
đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa đề cao
trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.
Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối
hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể nhân dân, sự giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3.
Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan,
đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược
lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và
kết quả công việc được phân công.
4.
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng
quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5.
Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6.
Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định
tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ
hoặc bất thường;
b)
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
Các
quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa từng
số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu
vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phiên họp gần nhất; - Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên hợp Ủy ban nhân dân tỉnh gần
nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại
Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và
những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ
tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết công việc và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng,
Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công
việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thông báo kịp
thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó
Chủ tịch đi vắng biết.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.
Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, hoặc cấp
hành chính tương đương (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử
dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân
tỉnh trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2.
Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a)
Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau
đây gọi chung là cơ quan chuyên môn xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp
với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo
đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được
phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái
pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật;
c)
Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh
hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những
vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d)
Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3.
Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc.
Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ
trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì
Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
4.
Hàng tuần các Phó Chủ lịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo các
Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo
điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề
chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân
trình thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc
lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thỏa
đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân
tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết
quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ
hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
được đưa ra phiên hợp hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn.
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các
công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền. chức năng được pháp
luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá
nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung
của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm
quyền;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội
bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm
hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là
quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn
bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy
quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định
số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn,
Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại
địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo
tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc
phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo
những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ
chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
3.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện.
4.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy
chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối
hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường
xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung
ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền
các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời ý kiến cử tri và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận
động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy
ban nhân dân tỉnh và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và
pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp
luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Các loại chương trình công tác
1.
Chương trình công tác năm gồm hai phần, phần một, thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh
vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân
dân tỉnh và danh mục các báo các, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2.
Chương trình công tác quý ban gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý.
3.
Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các vấn đề trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
tháng.
4.
Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày
trong tuần.
Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp
bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 11. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân
1.
Chương trình công tác năm:
a)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể
hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định
(Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối hợp soạn
thảo, thời hạn trình; phạm vi và hình thức lấy ý kiến đóng góp đề án, dự thảo
văn bản cần trình;
b)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm gửi lại
cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn
bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Ủy ban nhân đần tỉnh thông qua tại
phiên họp thường kỳ cuối năm;
d)
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2.
Chương trình công tác quý:
a)
Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện
chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình
năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý
sau;
Chậm
nhất và ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý
sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ
tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác
quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3.
Chương trình công tác tháng:
a)
Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo
đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để
xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và tìm Phó
Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là
ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công
tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4.
Chương trình công tác tuần:
Căn
cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác
tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ
sáu tuần trước.
Các
cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất và thứ tư tuần trước.
5.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.
Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu
cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác
1.
Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm
việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ
quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đồng, hướng xử lý tiếp theo;
đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác
thời gian tới.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo
các Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ
chức phiên họp bất thường.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba
(1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhận dân tỉnh
triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tố chức họp và các
nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với
phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Úy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ
tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề
án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 14. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương
trình, nội dung phiên hợp.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Kiểm tra tông hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b)
Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm
nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương
trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các vấn đề trên;
c)
Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và
các văn bản liên quan.
Chậm
nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài
liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau thời hạn này, nếu đề án chưa gửi cho
các thành viên họp nghiên cứu thì đề án đó không được phiên họp xem xét. Số
lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến
các thành viên Úy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03
ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ)
Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày,
trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 15. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch
Úy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của
người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu
ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số
thành viên của Ủy ban nhân dân tham dự.
3. Ủy
bạn nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh
ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo
luận về những vấn đề có liên quan.
5.
Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
Điều 16. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2.
Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy
ban nhân dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
- Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu
rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến
đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
- Các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không
tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh
giá, nhận xét về đề án;
- Thủ
trưởng, cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những
điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đại biểu dự họp;
- Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu
quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa số thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
- Nếu
thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông
qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4.
Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và
diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu
quyết.
2.
Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông
báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thương trực Tỉnh ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ
chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử
lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu
trình giải quyết công việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình; chương
trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2.
Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3.
Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4.
Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn
đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5.
Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải
quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2.
Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra
hồ sơ về thủ tục, thế thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết
công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với dự
thảo là văn bản quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký
tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a)
Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, tháng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận, được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy
định;
b)
Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn
bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c)
Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp
của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung
không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được
với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với
cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan đề thảo luận đi đến thống nhất.
Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu
trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ đơ hợp lệ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm
theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc
thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2.
Chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
(trừ trường hợp đi công tác vắng) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Đối với các nội đung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu
cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi
quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan
trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4.
Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a)
Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b)
Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tlnh;
c)
Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điếm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
-
Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn
chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp các vấn đề phức tạp cần có sự thống
nhất ý kiến giữa các ngành trong quá trình hoàn chỉnh lại văn bản trước khi
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh biết.
-
Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân đần tỉnh ký ban hành.
6.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan
trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 21. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1.
Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường
xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực.
Việc
tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công
việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm
tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại
cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi
được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành
phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho
cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra
thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ
quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ
tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến
giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết
luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời hợp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và
phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý,
giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại
cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những
vấn đề cần thảo luận.
2.
Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội
dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần
thiết có thể mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có liên quan.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch
thay mặt Chủ tịch chủ trì hợp giao ban.
Việc
tổ chức cuộc hợp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a)
Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình
thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của
tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm
việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm
tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát
sinh đột xuất;
c)
Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các
vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
d)
Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 22. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp và làm việc.
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong
phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác
chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết
thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phải báo cáo xin ý kiến và
được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm
việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối
hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi,
phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không cử
hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý hoặc
triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 23. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1.
Tất cả các công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp
phải chuyển lại cho Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn,
tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi
chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tố chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề,
nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2.
Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và
đóng dấu đúng thẩm quyền.
3.
Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã
có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan không có văn bản trả lời theo
thời gian quy định thì được xem như thống nhất ý kiến với nội dung trình và
phải chịu trách nhiệm về nội dung đó trước UBND tỉnh. Trong hồ sơ trình lãnh
đạo, Văn phòng UBND tỉnh phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan không có ý kiến
để lãnh đạo UBND tỉnh xem xét.
4.
Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi
một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có
liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận
văn bản.
5.
Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác
có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 24. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1.
Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thông nhất) của Văn phòng Úy ban
nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo
Ủy ban nhân dân).
Trong
Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung
trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn
đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ
trình của cơ quan trình.
3. Dự
thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và
các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4.
Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý
kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6.
Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
7.
Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Quy định về việc ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a)
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn
bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c)
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan
chuyên môn và của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật;
đ) Tờ
trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân
dân tỉnh;
e)
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết
định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể,
đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn
bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn băn và có thời hạn nhất
định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản sau:
a)
Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b)
Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đế các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c)
Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có
liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phai được
thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Úy ban
nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung
thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học
diện rộng của Chánh phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Nghị định số
104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số
104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 27. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.
Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế
đế kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ văn bản đó.
2.
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Úy ban
nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo
quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 28. Nguyên tắc kiểm tra
1.
Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có
thấm quyền kiểm tra quyết định kê hoạch và hình thức kiểm tra.
2.
Kiểm tra phải bảo đảm, dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà
và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có
kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền xử lý thoả đáng.
Điều 29. Phạm vi kiểm tra
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân, tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà
nước ở địa phương.
2.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các
văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ
quan mình.
Điều 30. Phương thức kiểm tra
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh
vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực
tiếp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các
văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Báo cáo kết quả kiểm tra
1.
Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp
trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra
việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH,
ĐI CÔNG TÁC
Điều 32. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách trong nước.
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại
biếu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của
cấp trên;
b)
Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan,
đoàn thể cấp tỉnh;
c)
Tiếp theo đề nghị của khách;
2.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu
cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công
văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm
việc trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số
lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội
dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề
xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối họp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chuẩn bi nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt. (Trừ
trường hợp đặc biệt khẳn cấp, đột xuất hoặc điện thoại trực tiếp).
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của
các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý;
b)
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần
thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị
các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c)
Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp (nếu cần thiết);
d)
Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc
tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 33. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách nước ngoài
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình
thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới
thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.
Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình,
phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và
tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa
phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự
kiến tiếp.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 33
Quy chế này.
4.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài,
tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp,
nhưng phải báo cáo bằng văn bản về phần khách, nội dung và thời gian dự kiến
tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dần tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện
đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối
ngoại và nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi
lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 34. Chế độ đi công tác
1.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ
sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất
những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy
nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo
đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước.
Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung
ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân họp, các thành viên Ủy ban
nhân dân không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý.
4.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khi đi công tác nước ngoài phải
báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo
kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
lĩnh vực.
6.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong
địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các
đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm
việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công
tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c)
Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo
Ủy ban nhân dân trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 35. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với
các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ
việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi
quản lý của địa phương mình.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể
ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 36. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết
luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tồ cáo ngay
tại cơ sở.
2.
Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu
quả công tác.
3. Tổ
chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 37. Trách nhiệm các Chánh Thanh tra tỉnh
1.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm
tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trọng phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3.
Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết
định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
4.
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành công tác thanh tra,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5.
Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra,
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tổ cáo của công dân trong địa phương; ưu điếm,
nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 38. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
1.
Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
4.
Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công
dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 39. Tổ chức tiếp dân
Ủy
ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực
và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng
pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện.tốt việc
tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 40. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc Hội; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy
quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn
phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ
chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ
đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b)
Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
c)
Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyền môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai
thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhan dân tỉnh;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp
các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề;
báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ
chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin
về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công
tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ
chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra
và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a)
Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm
được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực,
địa bàn mình phụ trách;
b)
Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân đần tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng,
năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
Thời
hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp
với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c)
Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân
dân cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin
theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều
này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6
tháng, cả năm.
Điều 41. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương cho nhân dân
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo các của Ủy ban nhân
dân trước Hội động nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ
chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và
nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn
bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy đinh của pháp luật.
c) Tổ
chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d)
Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân đến cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác
thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng
Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra
cả nước và quốc tế.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a)
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời
nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình
quản lý tại địa phương;
b)
Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài,
phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những
nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c)
Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các
thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d)
Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đăng đóng
góp của nhân dân.
Điều 42. Truyền thông tin trên mạng tin học
1.
Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành;
b)
Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn
bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c)
Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông
tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật,
các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác
điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ
trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định; thường xuyên theo dõi thông tin, trên mạng tin học để kịp thời nhận văn
bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân gửi để quán triệt và
thực hiện./.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 43. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 44. Quy chế này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do UBND tỉnh xem xét quyết đinh theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Nội vụ./.