UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 486/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày
04 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, CÓ TÍNH ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Cán bộ, công chức;
Căn cứ Luật
Viên
chức ngày 15/11/2010 và
các văn bản hướng dẫn
Luật
Viên chức;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của
Chính phủ ban hành
kèm theo
Nghị quyết
số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức giai đoạn
2011 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày
06/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Phát triển đội ngũ công chức, viên chức trên địa
bàn
tỉnh Nghệ
An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và
tổ chức thực hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo
Quyết định
số 486/QĐ-UBND ngày 04/02/2013 của
UBND
tỉnh Nghệ An)
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nghệ An
đã
từng bước được xây dựng và trưởng thành, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh nhà. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới, đội ngũ công chức, viên chức còn bộc lộ một số hạn chế bất cập. Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình đại hội khóa XVII khẳng định: “Một bộ phận cán bộ công chức trình độ, năng lực, phẩm
chất
chưa ngang tầm nhiệm vụ, một số có biểu hiện: cửa quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vi phạm các quy định của pháp luật”; “Công tác tổ chức, cán bộ một số nơi còn bất cập. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế; công tác quản lý, kiểm tra
giám sát đội ngũ cán bộ, đảng viên có lúc, có nơi chưa
chặt chẽ. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán
bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu”.
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020, Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, có đủ
trình độ, năng lực,
có tính chuyên
nghiệp
cao đáp
ứng
yêu
cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn
mới. Nghị quyết
tỉnh
Đảng
bộ Nghệ
An khóa XVII khẳng định: nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước là nhiệm vụ then chốt; trong đó, xây dựng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức là một nhiệm vụ vừa
cơ bản, vừa cấp bách.
Xuất phát từ
những lý
do trên,
UBND
tỉnh xây
dựng và
ban
hành Đề án "Phát triển đội ngũ công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2015, có tính đến 2020”.
2. Căn
cứ pháp lý và cơ
sở để xây dựng Đề án
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về
Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất
nước;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay;
- Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ,
công chức;
- Luật Viên chức và
các văn bản hướng dẫn Luật Viên chức;
- Chương
trình tổng
thể
cải
cách
hành chính nhà nước
giai đoạn 2011
- 2020 của Chính
phủ ban hành
kèm
theo
Nghị
quyết
số 30C/NQ-CP
ngày
08 tháng 11 năm 2011;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 - 2015;
- Chương trình tổng
thể cải cách hành chính
nhà
nước
tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13/3/2012 của Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ
khóa XVII về
phát
triển
và nâng
cao chất
lượng
nguồn
nhân
lực giai đoạn
2011
- 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa
17, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Quyết định số 5579/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Ủy
ban
nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 -
2020.
3. Đối tượng, phạm vi Đề án
1. Đối tượng: công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp
xã.
2. Phạm vi: Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức Đảng, Mặt
trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Nghệ An quản lý.
4. Kết cấu, nội dung Đề án
Phần 1: Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã tỉnh
Nghệ An.
Phần 2: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển đội ngũ công chức, viên
chức và
cán bộ,
công
chức xã
tỉnh Nghệ
An trong giai
đoạn
2013 - 2015 tính đến 2020.
Phần 3: Tổ chức thực hiện.
Phần các phụ lục: Các bảng biểu số liệu.
Phần I
THỰC TRẠNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN
A. THỰC TRẠNG đỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN đẢNG, MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ
- XÃ HỘI TỈNH NGHỆ
AN
I. Về số lượng (Biểu 1a, 4a)
Tính đến thời điểm 31/12/2011, tổng số công chức đang làm việc trong các
cơ quan hành
chính
nhà
nước, cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ
quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Nghệ An là 4.808 người. Trong đó, công chức cấp tỉnh là 2.105 người, công chức cấp huyện là 2.703 người; Công chức hành chính là 3.235 người (cấp tỉnh 1.712, cấp huyện 1523), công chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội là 1573 (cấp tỉnh 393, cấp huyện 1.180). So với thời điểm
năm
2007, số lượng công chức tăng 51 người, trong đó công chức hành chính tăng
244 người, công chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội giảm 173 người (do thực hiện tinh giản biên chế và
chưa tuyển dụng
bổ
sung).
II. Chất
lượng (Biểu số 1a
,4a)
1. Về trình
độ
đào tạo
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trong 4.808 công chức có: 8 tiến sỹ (chiếm tỷ lệ 0,16% - chủ yếu tập trung ở
các cơ quan cấp tỉnh); 405 thạc sỹ
(chiếm tỷ
lệ 9,9%); 3.521
đại
học
(chiếm
73,2%), 80 cao đẳng (chiếm 2,2%); còn lại là
trung
cấp
và sơ cấp.
So với thời điểm năm 2007, số lượng công chức có trình độ thạc sỹ tăng 208 người, bình quân 1 năm tăng từ 40 người; đại học tăng 165 người; Trung cấp giảm
196 người.
Qua số liệu trên cho thấy trình độ chuyên môn của công chức tỉnh Nghệ An
khá
cao và không ngừng tăng lên.
b) Trình độ lý
luận chính trị
Số công
chức có trình độ
cao cấp và cử nhân
là 877 người,
chiếm
tỷ lệ
18,24%; trung cấp 1.629 người, chiếm tỷ lệ 33,88%; sơ cấp 992 người chiếm tỷ lệ 20,6%; còn lại chưa qua
đào
tạo, bồi dưỡng 1.340 người, chiếm tỷ lệ 27,88%.
So với thời điểm năm 2007, số lượng cán bộ, công chức có trình độ cao cấp,
cử nhân lý luận chính trị tăng 139 người, trung cấp
tăng 155 người.
Từ thực trạng trên cho thấy tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị sơ
cấp và chưa
qua
bồi
dưỡng còn khá cao.
c) Trình độ quản lý nhà nước
Đội ngũ công chức hành chính của tỉnh mới chỉ có 54 người được bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp, chiếm tỷ lệ 1,7%; 494 người được bồi dưỡng ngạch
chuyên viên chính, chiếm tỷ lệ 15,2%; 1.437 người được bồi dưỡng ngạch chuyên viên,
chiếm
tỷ lệ
44,4%;
287
người được
bồi
dưỡng
ngạch cán sự, chiếm tỷ
lệ 8,9%; 963 người chưa
qua
đào tạo, bồi dưỡng, chiếm tỷ lệ 29,8%.
Tỷ lệ công chức hành chính được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo
yêu
cầu tiêu
chuẩn ngạch
công
chức
còn
thấp,
số công chức
giữ
ngạch chuyên
viên là
1.978 người (chiếm 61%), trong khi
đó mới có
1.437 được
bồi dưỡng (chiếm 44,4%).
d) Trình độ tin học
Đội ngũ công chức của tỉnh có 108 người có trình độ trung cấp tin học trở lên, chiếm
tỷ lệ
2,25 %;
209 người
có chứng chỉ
C tin học, chiếm
tỷ lệ
4,34%;
1.912 người có chứng chỉ B, chiếm tỷ lệ 39,8%; 1154 người có chứng chỉ A, chiếm
tỷ
lệ 20,5%. So với năm 2007, số cán bộ công chức có trình độ cử nhân tăng 31 người, trình độ tin học
theo chứng chỉ tăng 452 người.
Theo thống kê nêu trên, đội ngũ công chức có trình độ tin học cơ bản là đáp
ứng tiêu chuẩn ngạch. Tuy nhiên trong thực tế điều tra về khả năng sử dụng máy
tính cho thấy kỹ năng xử lý công việc, khai thác và sử dụng thông tin thông qua
máy tính chưa cao. Số công chức có trình độ chuyên sâu về tin học trong các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, tài chính, giáo dục, khoa học kỹ thuật… không nhiều.
đ) Trình độ ngoại ngữ
Số công chức có trình độ ngoại ngữ từ trung cấp trở lên là 69 người (cấp tỉnh
là
54 người, cấp huyện là 15 người) chiếm tỷ lệ 1,44%; Số có chứng chỉ trình độ C
là 408 người,
chiếm 8,49%
(cấp tỉnh có
218
người,
cấp huyện có
159
người); chứng chỉ trình
độ B là 1.523 người, chiếm 31,67%; 1.097 người
có trình độ
A ngoại ngữ, chiếm tỷ lệ 28,8%.
Trình độ ngoại ngữ của công chức thấp và không đồng đều, mặt khác công chức sử dụng ngoại ngữ để
đọc
được tài liệu tiếng nước
ngoài và
giao tiếp được
với
người nước ngoài trong quá trình công tác là rất ít.
2. Phẩm chất, đạo đức công vụ
Theo điều tra xã hội học, trong 214 phiếu điều tra kết quả cho thấy về phẩm chất đạo đức
của
đội ngũ cán
bộ
công chức như sau:
- Về thái độ phục vụ: Tốt: 16,36%; Khá: 40,19%; đáp ứng yêu cầu: 32,24%; yếu: 8,41%; không có ý kiến: 2,8%.
- Về
giao
tiếp
công sở:
Chuẩn mực: 75,23%; thiếu chuẩn
mực:
19,63%;
không có ý kiến: 5,14%.
- Về đạo đức công vụ: tốt: 31,31%; khá: 32,24%; đáp ứng yêu cầu: 28,04%; yếu: 6,54%; không có ý kiến: 2,87%.
- Thái
độ khi
giao
tiếp
với
dân: Tác
phong lịch sự, chuẩn
mực
vì dân:
84,58%; hách dịch, cửa quyền: 25,23%; không có ý kiến: 2,8%.
Qua số liệu trên cho thấy đa số đội ngũ công chức có đạo đức và phẩm chất
tốt, có trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận công chức có
phẩm chất, đạo đức công vụ chưa tốt, có lối sống thực dụng, còn gây phiền hà cho
nhân dân.
3. Kỹ năng nghề
nghiệp
Qua điều tra xã hội học về mức độ thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp, kết
quả
như sau:
a) Các kỹ năng chung
- Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính: Thành thạo: 75%; trung bình: 20%,
chưa
thành thạo 5%;
- Kỹ năng quan hệ
giao
tiếp:
Tốt:
40%, Khá:
35%,
Trung bình:
15%, Yếu 10%.
b) Kỹ năng thực hiện nghiệp vụ chuyên môn
Tốt: 50%, Khá
35%,Trung bình: 15%.
c) Kỹ năng quản lý: Tốt: 40%; Khá
30%; Trung bình: 30%.
Từ thực trạng nêu trên cho thấy còn có khoảng 15 - 30% số công chức được
hỏi cho rằng kỹ năng này còn ở mức thấp.
4. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Theo đánh giá hàng năm
của
cơ quan quản lý và sử dụng công chức thì đa số
công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (chiếm tỷ lệ 83,2%), trong đó tỷ lệ
hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ là 15%.
Tuy vậy, theo kết quả điều tra xã hội học có 5,2% ý kiến cho rằng công chức hoàn thành xuất sắc
nhiệm
vụ, 59,3%
hoàn thành
tốt
nhiệm vụ
và 35,5%
hoàn thành nhiệm vụ. Khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số công chức, nhiều công
chức chưa nắm chắc chức năng nhiệm vụ của cơ quan và nhiệm vụ của mình một
cách đầy đủ.
Số liệu trên cho thấy nhìn chung mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của công chức là khá tốt, tuy nhiên cũng có sự khác biệt tương đối về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan sử dụng công chức và dư luận xã hội.
5. Cơ cấu
đội ngũ công chức
a) Cơ cấu về độ tuổi
Công chức ở Nghệ An có cơ cấu tỷ lệ độ tuổi tương đối hợp lý, tỷ lệ độ tuổi
từ
40 trở xuống là 46,9% tạo nên nguồn nhân lực ổn
định về
số
lượng. Tuy nhiên tỷ lệ độ tuổi dưới 30 tuổi chỉ là 14,28% (687 người) trong khi tỷ lệ này ở nhóm trên
50
tuổi là khá cao 26,8% (1.290 người).
b) Cơ cấu về dân tộc, giới tính
Công chức nữ có 1.523 người chiếm tỷ lệ 31,67%, tăng so với năm 2007 là
303 người, tuy nhiên đây vẫn là tỷ lệ
tương đối thấp.
Có 526 công chức là dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 10,9% tập trung chủ yếu ở cơ quan UBND các
huyện vùng núi cao.
c) Cơ cấu ngạch công chức
Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương 110 người, chiếm 2,28%; ngạch chuyên viên chính và tương đương 1.020 người, chiếm 21,2%; ngạch chuyên viên và
tương
đương
2.956 người,
chiếm 61,5%; ngạch
cán sự
và tương đương
365 người, chiếm 7,59%; ngạch
Nhân viên 357 người, chiếm 7,43%.
Nhìn chung, công chức chủ yếu được xếp ngạch chuyên viên, ngạch chuyên
viên chính và cao cấp chiếm tỷ lệ thấp. Hiện nay chưa có quy định cụ thể cơ cấu
các ngạch công chức trong mỗi cơ quan đơn vị. Một số đơn vị có tỷ lệ chuyên viên
chính cao như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính; các đơn vị tỷ lệ chuyên viên chính thấp như: Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện Nam Đàn,… Như vậy còn những bất cập về cơ
cấu
ngạch công chức
ở các
cơ quan đơn vị.
B. ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI THUỘC TỈNH
I. Số lượng (Biểu số 2a, 4b)
Tính đến 31/12/2011, số công chức, viên chức hiện có đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức trong các đơn vị trực thuộc các cơ quan
đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là 56.239 người, trong đó thuộc đơn vị sự nghiệp công lập là 55.996 người, thuộc các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là 243 người. Trong tổng số viên chức thuộc tỉnh: viên chức ngành giáo dục và đào tạo chiếm 84,08%; ngành y tế chiếm 10,44%; ngành văn
hoá
thể
thao
và du
lịch
chiếm 1,66%
và các ngành còn
lại
chiếm 3,80%.
So với định mức quy định hiện hành, số lượng biên chế được giao hiện nay
thấp hơn số lượng tính theo định mức tối đa cho phép. Ngoài số viên chức được
tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được giao, có gần 4.000 người được các đơn vị sự nghiệp hợp đồng làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tương đương 7,14% viên chức
trong biên chế. Trong đó tập trung chủ yếu ở các trường dạy nghề, THCS, tiểu học và trong các bệnh viện, các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, văn hóa thể
thao du lịch,…
So với năm 2007, biên chế viên chức tăng 6.611 người, bình quân tăng 2,6%
mỗi năm. Tập trung chủ yếu ngành giáo dục và
đào tạo với 5.543 người, chủ yếu do
chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập;
ngành Y tế tăng 751 người do thành lập một số bệnh viện và bổ sung theo kế hoạch
giường
bệnh.
Số lượng biên chế cơ bản đáp ứng yêu cầu, tuy nhiên tình trạng thừa thiếu
cục
bộ giữa các ngành và chuyên môn đào tạo vẫn còn phổ biến như: ngành giáo
dục, ngành y tế
và một số ngành sự nghiệp khác.
II. Chất
lượng (Biểu số 2b, 4b)
1. Về trình
độ
đào tạo
a) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trong
tổng
số 56.239
viên chức
có: 57 người
có trình độ
tiến sĩ, bác sỹ
chuyên khoa
II, dược sỹ chuyên khoa
II (chiếm 0,1%); 2.923 thạc sĩ
và bác
sỹ chuyên
khoa I, dược
sỹ chuyên
khoa
I (chiếm 5,19%); 21.148
đại
học
(chiếm 37,60%); 6.298 cao đẳng (chiếm 28,97%); 14.461 trung cấp (chiếm 25,71%); còn
lại
1.352 người sơ cấp và chưa qua đào tạo (chiếm 2,4%).
Trong tổng số người có trình
độ sau đại học thì ngành
Giáo dục
đào tạo chiếm tỷ lệ lớn nhất (77,35%), ngành Y tế 20,27%, ngành văn hóa thể thao du
lịch 0,37%, Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội 1%, ngành
khác 1%.
Một điểm đáng lưu ý là có 6,74% trưởng, phó phòng trở lên ở các đơn vị sự nghiệp có trình độ chuyên môn là trung cấp.
So với năm 2007, nhìn chung trình độ chuyên môn đã có chuyển biến tích cực,
tỷ lệ
người
có trình độ
sau
đại học được nâng
lên
một
bước
từ 1,69% lên 5,27%; tỷ lệ
người có trình độ đại học tăng từ 15.854 lên 21.148 người (tăng 5,7%), tuy nhiên tỷ lệ
trình độ cao đẳng trở xuống vẫn khá cao.
Qua số liệu trên cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức ở mức trung bình khá, chưa đồng đều, tỷ lệ sau đại học còn thấp, tỷ lệ trung cấp trở xuống vẫn còn cao.
b) Trình độ lý
luận chính trị
Viên chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp và tương đương là 543 người,
chiếm tỷ lệ 0,96%; viên chức đa số có trình độ trung cấp là 17.684 người (chiểm tỷ lệ 31,44%), sơ cấp 20.931 người (chiếm tỷ lệ 37,21. đặc biệt một tỷ lệ lớn chưa qua đào tạo bồi dưỡng là 17.090 người chiếm 30,38%).
Trong tổng số 2.608 viên chức lãnh đạo, quản lý có 386 người có trình độ
cao cấp và tương đương, chiếm 14,8%; 1.779 người có trình độ trung cấp, chiếm
68,21%; 443 người có trình độ sơ cấp, chiếm 16,99%. Ngành Y tế có tỷ lệ viên
chức
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chính trị lớn nhất 65,5%.
Từ số liệu trên cho thấy tỷ lệ viên chức được đào tạo, bồi dưỡng chính trị là rất thấp. So với năm 2007 trình độ lý luận chính trị đã được nâng lên nhưng không
đáng kể.
c) Trình độ quản lý nhà nước
Tỷ lệ viên chức được bồi dưỡng từ ngạch chuyên viên và tương đương trở
lên
là 4.082 người chiếm 7,29% chủ yếu tập trung ở đội ngũ viên chức quản lý;
46.955 người có trình độ sơ
cấp
và chưa qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 83,85%.
Việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tập trung chủ yếu cho đội ngũ
viên chức
quản lý là phù hợp, tuy nhiên tỷ lệ
này
vẫn còn thấp.
d) Trình độ tin học
Về trình độ: Viên chức có trình độ cử nhân chiếm 1.96% và trung cấp chiếm 4,23%; có chứng chỉ trình độ C chiếm 21,95%, trình độ B chiếm 30,27% và trình
độ
A chiếm 20,99%. Viên chức
chưa qua đào tạo tin học
chiếm 20,58%.
Về kỹ năng sử dụng máy vi tính: Theo kết quả điều tra xã hội học cho thấy
số
người có khả năng lập trình chỉ có 0,09%. Số người sử dụng thành thạo máy vi tính
chiếm 64,33%, số
người
biết
soạn
thảo văn
bản là 27,16%
và chưa
biết
sử dụng tin học chiếm tỷ lệ 8,41% (4.712 người).
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ viên chức có trình độ tin học tương đối cao.
So với năm 2007 trình độ tin học đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ viên chức
chưa
qua đào tạo giảm từ 54,21% xuống 20,52%.
đ) Trình độ ngoại ngữ
Về trình độ: Số người có trình độ cử nhân là 1.562 người, chiếm 2,77% (chủ
yếu
là giáo viên dạy ngoại ngữ), trung cấp 378 người chiếm 0,67%, có chứng chỉ
trình độ C là 18.989 ngưới chiếm 33,76%, có chứng chỉ trình độ B là 21.233 người
chiếm 37,75%, có chứng
chỉ trình độ
A là
6.587 người chiếm 11,71%, có 7.385 người chưa
được qua đào tạo chiếm 13,32%.
Về khả năng
sử
dụng ngoại ngữ:
Chỉ
có 340
người có
khả
năng
làm
việc được với người nước ngoài chiếm tỷ lệ 0,61%, 2.134 người có khả năng đọc dịch
tài liệu bằng
tiếng nước
ngoài
chiếm
3,81%,
4.670
người
giao
dịch
phổ thông chiếm 8,34%.
So với năm 2007 thì tỷ lệ người có chứng chỉ ngoại ngữ tăng từ 47,13%
lên 84,03%.
Qua số liệu cho thấy, tỷ lệ viên chức có trình độ ngoại ngữ theo văn bằng, chứng chỉ tương đối cao, tuy nhiên khả năng sử dụng ngoại ngữ phục vụ cho công
việc
chuyên môn còn
hạn
chế, khả năng
sử dụng ngoại ngữ
tập trung ở một số
ngành như
giáo
dục
(giáo
viên
dạy ngoại
ngữ),
y tế, khoa học
công nghệ, nông nghiệp, thông tin truyền thông, văn hóa du lịch; các ngành còn lại số lượng người
biết sử dụng ngoại ngữ cho công việc là không đáng kể.
2. Phẩm chất, đạo đức công vụ
Qua kết quả báo cáo của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã có 78% viên chức có phẩm chất đạo đức công vụ tốt, 22% có đạo đức công vụ mức độ trung bình trở
xuống, cá biệt có 279 người đạo đức công vụ kém.
Theo kết quả điều tra xã hội học cho thấy, khi hỏi về
phẩm chất đạo đức, thái
độ
trong giao tiếp, ứng xử với người dân của
đội
ngũ viên chức, kết quả như sau:
- Có 35,36% là tốt, 36,07% ở mức khá, 21,79% mức trung bình, 6,07% cho
rằng ở mức yếu, có 0,71% không có ý kiến.
- Có 23,93% cho rằng khi giao tiếp với người dân, thái độ viên chức thiếu chuẩn mực.
Theo đánh giá của các ngành nhìn chung viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, gương
mẫu
trách nhiệm, gần dân. Tuy nhiên trong thực tế,
thực trạng yếu kém về phẩm chất đạo đức của viên chức trong một số ngành vẫn diễn ra.
3. Kỹ năng nghề
nghiệp
Qua điều tra xã hội học
về mức độ thành thạo của các kỹ năng như sau:
a) Kỹ năng chung
- Kỹ năng soạn thảo văn bản: Thành thạo: 60%; trung bình: 30%, chưa thành thạo 10%;
- Kỹ năng quan hệ
giao
tiếp:
Tốt:
15%, Khá:
35%,
Trung bình:
40%, Yếu 10%.
b) Kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn: Tốt 30%, Khá 35%, Trung bình 22%, yếu 13%
c) Kỹ năng quản lý: Tốt 43% Khá 28%,Trung
bình 25%, yếu 4%.
Qua số liệu trên cho
thấy vẫn còn tỷ
lệ khá lớn ý kiến
cho
rằng
kỹ năng chung còn ở
mức
trung bình.
4. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Theo đánh giá của cơ quan quản lý và sử dụng viên chức, trong tổng số đội
ngũ viên chức có 8.147 người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm 14,48%; hoàn thành tốt nhiệm vụ là 40.139 người chiếm 71,37%, hoàn thành nhiệm vụ là 7.576 người chiếm 13,47% còn 378 người không hoàn thành nhiệm vụ, chiếm 0,67%.
Ngành Giáo dục có tỷ lệ mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên cao nhất
(89%); ngành Y tế
là 58%.
Theo kết quả điều tra xã hội học: Có 11% viên chức đáp ứng và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; 50,5% viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và 34% viên chức hoàn thành nhiệm vụ.
Qua số liệu này cho thấy, tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ tốt trở lên khá cao, tuy
nhiên giữa cơ quan sử dụng viên chức và dư luận xã hội vẫn có kết quả khác nhau
về mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
5. Cơ cấu
đội ngũ viên
chức
a) Cơ cấu về độ tuổi
Viên chức có độ tuổi dưới 30 chiếm 19,50%; từ 30 - 40 chiếm 26,34%, từ 41
- 50 chiếm 27,21% và trên 50 chiếm 26,94%. Viên chức có độ tuổi dưới 30 tuổi ở một số ngành khá thấp như: ngành Văn hóa thể thao và du lịch là 10%, trung bình
các ngành còn lại 2%.
Qua số liệu trên cho thấy, đội ngũ viên chức có độ tuổi tương đối hợp lý, tỷ lệ giữa các độ tuổi khá đồng đều. Tuy nhiên tỷ lệ viên chức trẻ ở một số ngành khá
thấp, cho thấy vấn đề tuyển dụng mới, thu hút trẻ hóa đội ngũ trong một số ngành
còn
hạn chế.
b) Cơ cấu về dân tộc, giới tính
- Về dân tộc: Trong tổng số viên chức có 4.807 người là dân tộc thiểu số,
chiếm tỷ lệ
8,5%.
- Về giới tính: Viên chức nữ chiếm tỷ lệ 69% và nam là 31%. Tỷ lệ này cho
thấy
đặc thù một số ngành nghề phù hợp với nữ nhiều hơn, như ngành giáo dục đào tạo nữ chiếm 71%.
Tuy nhiên, số viên chức nữ chủ yếu là viên chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ. Tỷ lệ viên chức nữ là cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chỉ chiếm 15%, trong khi đó tỷ lệ này ở nam giới là 27%. Mặc dù số lượng viên chức nam
chưa bằng 1/3 số lượng viên chức nữ tuy nhiên số viên chức nam giữ chức vụ lãnh đạo gần tương đương số viên chức
nữ
lãnh đạo (4.693
nam
và 5.809 nữ).
Tỷ lệ
viên
chức là dân tộc thiểu số còn thấp; mặc
dù tỷ lệ nữ viên chức chiếm đa
số, nhưng số viên chức nữ là
cán bộ lãnh đạo quản lý chưa
tương xứng.
c) Cơ cấu ngạch
- Chuyên viên chính và tương đương 832 người, chiếm 1,48%; chuyên viên
và tương đương 27.066 người,
chiếm
48,123%;
cán sự
và tương đương 24.190 người, chiếm 43,00%; nhân viên và tương đương 4.151 người, chiếm 7,38%.
- Cơ cấu ngạch theo ngành:
Giáo dục đào tạo: Ngạch viên chức tương đương chuyên viên chính 0,85%; tương đương chuyên viên 46,30%; cán sự và tương đương 46,02%; nhân viên và
tương đương 6,85%.
Y tế: Ngạch
viên chức
tương
đương chuyên viên chính là
4,99%;
tương đương
chuyên viên
47,62%;
tương
đương
cán sự
32,88%; nhân
viên
và tương đương 14,51%.
Văn hóa thể thao: ngạch viên chức
tương đương chuyên viên chính là 3,73%; tương
đương
chuyên viên 68,37%;
tương
đương cán sự
là 244 người, chiếm
25,99%; nhân viên và tương đương 18 người, chiếm 1,92%.
Các ngành
còn
lại:
Ngạch
viên
chức tương
đương
chuyên viên chính
là 3,79%; tương đương chuyên viên 82,46%; tương đương cán sự 12,01%; nhân viên
và tương đương 1,74%.
Qua số liệu trên cho thấy: tỷ lệ cơ cấu ngạch viên chức của các ngành tương đối hợp lý. Tỷ lệ ngạch viên chức tương đương chuyên viên như kỹ sư, bác sỹ vẫn còn thấp ở một số huyện miền núi. Việc điều động, luân chuyển bác sĩ từ tuyến tỉnh
về công tác
tại các huyện miền núi gặp khó khăn.
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mặc dù tỷ lệ viên chức có trình độ đại học là khá cao song còn bất cập cơ cấu ngành nghề chuyên môn của ngành, cử nhân kinh tế nhiều trong lúc đó kỹ sư trồng trọt, chăn nuôi thú y, bảo quản chế
biến, kỹ sư thủy sản, lâm sinh,... vẫn còn thiếu.
Mặt khác thực trạng viên chức giữ ngạch cao nhưng thực tế chưa thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, yêu cầu của ngạch, tính chủ động tham mưu còn yếu,
thiếu tâm huyết trong công việc.
C.
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
I. Số lượng (Biểu số 3a)
Tổng số cán bộ,
công chức
cấp xã
toàn
tỉnh Nghệ An
tính đến ngày 31/12/2011 là 10.181 người. Trong đó, cán bộ 5.012 người, chiếm 49,22%; công chức 5.169 người, chiếm 50,77%.
So với năm 2007, số lượng cán bộ, công chức cấp xã tăng 1.214 người, tăng
chủ
yếu do bổ sung số lượng các chức danh theo qui định và một phần do thành lập mới các đơn vị hành chính cấp xã
(Biểu số 3b).
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì tổng số cán bộ, công
chức cấp xã toàn tỉnh được bố trí, tuyển dụng tối đa là: 10.952 người. Như vậy, số
cán
bộ, công chức chưa bố trí, tuyển dụng so với quy định là 771 người, chiếm
7,03%. Hiện nay các
huyện, thành thị đang triển khai
tuyển dụng số
công chức còn thiếu.
Nhìn chung, số lượng cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo số lượng, đáp ứng
yêu
cầu nhiệm vụ và
quy
định của Chính phủ.
II. Chất
lượng (Biểu số 3b)
1. Về trình
độ
đào tạo
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học, trên đại học là 2.906
người, chiếm 28,54%; trình độ trung cấp, cao đẳng là 5.854 người chiếm 57,41%; 231 người có trình độ sơ cấp chiếm 2,27%; chưa có bằng cấp chuyên môn là 1.199 người, chiếm 11,78%.
Căn cứ tiêu chuẩn
quy định
tại Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, số cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
chưa
đạt chuẩn về
chuyên môn theo quy định còn nhiều (cán bộ: 1.324 người chiếm 26,42%; công
chức: 106 người chiếm 2,05%).
Việc
đào
tạo
nâng cao
trình
độ chuyên môn của đội ngũ này là nhiệm
vụ
cần thiết nhằm
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,
công chức
đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
So với
năm 2007,
tỷ lệ
cán bộ
công chức
xã có trình
độ chuyên môn đạt chuẩn tăng nhanh, cán bộ chuyên trách tăng 29,41%, công chức xã tăng 27,83%.
Tuy nhiên số cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn về chuyên môn theo quy
định vẫn còn nhiều, đặc biệt ở vùng núi cao, vùng dân tộc thiểu số, và chủ yếu tập
trung các chức danh trong các tổ chức Đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
b) Trình độ lý
luận chính trị
Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã: 97 người có trình độ cử nhân, cao cấp chiếm 0,95%; 4.881 người có trình độ trung cấp, chiếm 47,94%; 2.476 người
có trình độ sơ cấp và bồi dưỡng, chiếm 24,32%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng có
2.727 người, chiếm 26,78%.
So với năm 2007, tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã được đào tạo lý luận chính
trị
tăng không nhiều.
Tỷ lệ đào tạo, bồi dưỡng về chính trị các chức danh cán bộ giữ các chức vụ
lãnh đạo ở cấp xã cao hơn các chức danh công chức; gần 50% công chức xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị .
c) Trình độ quản lý nhà nước
Tỷ lệ cán bộ công chức xã đã qua bồi dưỡng là 2.805 người, chiếm 27,55%
(Sơ cấp 10,19%; Cử nhân 0,09%; Trung cấp 8,65%); Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng
5.449 người chiếm 66,84% . Trong đó:
Cán bộ cấp xã: Đã qua bồi dưỡng 1.766 người chiếm 35,24%; Sơ cấp 483
người
chiếm
9,64%; Trung
cấp
545 người chiếm 10,87%; Cử
nhân
2 người
chiếm 0,04%.
Công chức
cấp
xã: Đã qua
bồi dưỡng 1.039 người chiếm 20,1%;
Sơ cấp
554
người chiếm 10,72%; Trung cấp 336 người chiếm 6,5%; Cử nhân 7 người chiếm 0,14%.
So với năm 2007, tỷ lệ này có tăng nhưng không đáng kể. Vẫn còn tỷ lệ lớn cán bộ, công chức xã chưa qua đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước.
d) Trình độ tin học
Theo số liệu điều tra cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có: chứng
chỉ A trở lên 8396 người
chiếm
82,47%;
chưa qua đào tạo
1785
người,
chiếm 17,53%. Trong đó:
Cán bộ cấp xã: Có chứng chỉ A trở
lên: 3.549 người chiếm 70,81%; chưa qua
đào tạo 1.463 người chiếm 29,19%.
Công chức cấp xã: Có chứng
chỉ A trở lên: 4.847 người chiếm 93,77%; chưa qua đào tạo 323 người chiếm 6,25%.
Qua số liệu trên cho thấy
tỷ lệ cán bộ công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học khá cao,
ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu và tiến độ thực hiện công việc.
đ) Trình độ ngoại ngữ
Đội ngũ
cán bộ, công
chức
cấp xã
có:
chứng chỉ A trở lên:
3.168 người chiếm 31,12%; chưa qua
đào tạo 7.013 người, chiếm 68,88%. Trong đó:
Cán bộ cấp xã: Có chứng chỉ A trở lên: 845 người chiếm 18,86%; chưa qua
đào tạo 4.167 người chiếm 83,14%.
Công chức cấp xã: Có chứng chỉ A trở lên: 2.323 người chiếm 44,94%; chưa
qua
đào tạo 2.846 người chiếm 55,05%.
Nhìn chung trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức xã còn hạn chế, số cán
bộ
công chức
sử
dụng tiếng dân tộc
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số thấp.
2. Phẩm chất, đạo đức công vụ
Theo kết quả điều tra xã hội học cho thấy: khi hỏi về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công
chức xã hiện nay như thế nào thì chỉ có 30% ý kiến được hỏi đánh giá đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt; 35,7% có phẩm chất đạo đức khá.
đáng chú ý là có khoảng 23% ý kiến cho rằng cán bộ, công chức xã có phẩm chất đạo
đức yếu kém.
Qua
đánh giá hàng năm của các xã, phường, thị trấn và qua lấy phiếu tín nhiệm của
nhân dân đối với các chức danh cán bộ do HĐND bầu cử cho thấy thực trạng một bộ
phận cán bộ, công chức cấp xã có biểu hiện suy thoái về đạo đức, có lối sống thực
dụng, lợi dụng chức quyền để tham nhũng, hạch sách dân làm giảm uy tín và sức
chiến đấu của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước và gây bất bình trong nhân
dân.
3. Kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn
Các kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã bao gồm kỹ năng chung, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng quản lý còn yếu, việc
bồi dưỡng các kỹ năng sau khi được bổ nhiệm, tuyển dụng chưa được các cấp, các ngành chú trọng.
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy thực trạng về kỹ năng nghề nghiệp của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Nghệ An còn yếu, đặc biệt là các kỹ năng
như
soạn thảo văn bản, kỹ năng sử dụng máy tính, các kỹ năng thực hiện công việc chuyên môn (đối với công chức), kỹ năng quản lý, điều hành (đối với cán bộ).
4. Mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp
xã
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy: Có 10% ý kiến cho rằng cán bộ, công
chức cấp xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có 35% ý kiến cho rằng cán bộ, công
chức
cấp
xã đáp ứng yêu cầu công việc
và
hoàn thành tốt nhiệm vụ, 38% ý kiến cho
rằng cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu công việc và hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ trung bình và 17% ý kiến cho rằng cán bộ, công chức cấp xã chưa đáp
ứng yêu cầu công việc.
Qua số liệu trên cho thấy thực
tế vẫn còn một tỷ lệ khá lớn cán bộ, công chức cấp
xã chưa thật sự đáp ứng yêu cầu công việc
và
nhiệm vụ được
giao.
5. Về cơ cấu
đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a) Cơ cấu độ tuổi
Các chức
danh chuyên trách
giữ
các chức vụ chủ chốt,
trưởng
các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có độ tuổi: 46 - 55 tuổi là 2.228 người chiếm 44,6%; trên 55 tuổi 588 người chiếm 12%.
Công chức cấp xã: Tuổi đời dưới 35 tuổi là 3.486 người, chiếm 34,23%; 35 -
45
tuổi là 2.931 người, chiếm 28,79%; 46 - 55 tuổi 2.986 người, chiếm 29,33%; trên 55 tuổi 778 người, chiếm 7,64%.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức xã ngày càng được trẻ hóa và cơ cấu tỷ lệ
giữa
các độ tuổi tương đối hợp lý.
b) Cơ cấu về dân tộc, giới tính
Tỷ lệ
cán bộ, công chức xã
là người các dân tộc thiểu số có 1.982 người, chiếm 19,47%,
tập trung
ở 5 huyện vùng cao.
Tỷ
lệ cán bộ, công chức
là nữ là
2.662 người chiếm 26,15%
Nhìn chung, cơ cấu cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tương đối phù hợp ở các vùng. Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã là nữ chiếm tỷ lệ còn thấp, đặc biệt cán bộ nữ đảm nhận các
chức danh chủ chốt rất ít.
D.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
I. Một
số
ưu điểm
1. Ưu điểm
Thứ nhất, Trình độ đào tạo các mặt về chuyên môn, lý luận chính trị, kiến
thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng khác của đội ngũ công chức, viên chức ngày càng được nâng lên.
Thứ hai, Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ tốt, có tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, trung thành với
Đảng, Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân.
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ bản chức đáp ứng được
yêu
cầu công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, Số lượng cán bộ, công chức, viên chức từng bước được bổ sung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức tương đối hợp lý, tỷ lệ những người trẻ
tuổi từng bước được nâng lên.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Nghệ An ngày càng được phát triển hợp lý về số lượng và chất lượng ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà
trong thời gian qua.
2. Nguyên nhân
Thứ nhất, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành trong quá
trình xây dựng và phát triển đội ngũ, công chức, viên chức tỉnh nhà.
Thứ hai, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: từ khâu tuyển dụng, đến
bố
trí, giới thiệu đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, thu hút và đãi ngộ đội ngũ
cán bộ, công chức
viên chức.
Thứ ba, Phần lớn cán
bộ,
công chức, viên chức đều cố gắng học tập nâng cao trình độ các mặt, rèn luyện, tu dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, không ngừng phần
đấu vươn
lên hoàn thiện
bản
thân, đáp
ứng
yêu cầu
công việc
ngày
càng cao.
II. Tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
1. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, đội ngũ công chức, viên chức còn có các tồn tại, hạn chế sau:
Một là, Mặt dù số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày một tăng lên, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế xã
hội, cung cấp dịch vụ công trên các lĩnh vực như: y tế, khoa
học
& công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn hóa, thể thao và du lịch …
Hai là, Tuy trình độ đào tạo các mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng lên, song so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
vẫn còn một số hạn chế
bất
cập. Cụ thể:
- Kiến thức, trình độ chuyên môn đào tạo của một bộ phận công chức, viên
chức chưa thực sự phù hợp với yêu cầu công việc, ít được đào tạo lại, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức mới; chất lượng hiệu quả công tác chưa tương xứng với bằng
cấp được đào tạo.
- Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ
được
đào
tạo bồi dưỡng còn thấp.
- Trình độ lý luận chính trị nhìn chung còn thấp, chưa đồng đều, tỷ lệ chưa
được
đào
tạo bồi dưỡng còn cao.
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học phục vụ công việc chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức còn thấp.
Ba là, Kỹ năng thực hiện công việc, tính chuyên nghiệp của đội ngũ công
chức, viên chức, cán bộ công chức cấp xã còn thấp, đặc biệt các kỹ năng mềm như:
giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch, xây dựng các đề án, ra quyết định quản lý, khả năng tập hợp, vận động quần chúng còn hạn chế.
Bốn là, Vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện suy
thoái về phẩm chất đạo đức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp.
Năm là, Cơ cấu ngạch công chức viên chức, giới tính, dân tộc ở một số lĩnh
vực
và
địa phương chưa đảm bảo.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế
Thứ nhất, Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, lãnh đạo các cấp, các cơ
quan đơn vị chưa được thường xuyên. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ công chức, viên chức chưa được quan tâm kịp thời. Các ngành các cấp chưa
xây
dựng được kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, đặc biệt kế hoạch phát triển
đội ngũ công chức, viên chức trong từng giai đoạn gắn với kế hoạch tổng thể cải cách
hành chính nhà nước; chưa xác định được tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc
làm
trong từng cơ quan, đơn vị để làm cơ sở giao
biên chế và tuyển dụng.
Thứ hai, Công tác đào tạo, bồi dưỡng có lúc, có nơi chưa gắn với công tác
quy
hoạch và bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Nhiều cơ quan đơn vị chưa xây
dựng được kế
hoạch đào tạo,
bồi
dưỡng
hoặc
thực hiện một cách
thụ động, cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Mặt khác bản thân công chức chưa thường
xuyên
học
tập
nâng cao
trình
độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ.
Các cơ quan quản lý, sử dụng công chức cũng chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá chất lượng
đào tạo, bồi
dưỡng và
sau
đào
tạo bồi dưỡng. Vẫn còn tình trạng đào tạo chạy theo bằng cấp, chưa
chú
trọng đúng mức
đến
chất lượng đào tạo, bồi dường và chưa đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức. Số lượng cán
bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/03/2010 của Chính phủ chưa đạt yêu cầu. Chưa có nhiều đổi mới về nội
dung và hình thức
đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ ba, Chưa xây dựng
được
cơ cấu
đội ngũ công chức,
viên
chức trong
từng cơ quan, đơn vị hợp lý; chưa xác định được tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm để làm cơ sở giao biên chế và tuyển dụng và bố trí sử dụng phù hợp. Cơ chế
tuyển chọn (trong tuyển dụng) còn thiếu khoa học, chưa đảm bảo những người giỏi hơn được tuyển dụng vào làm việc. Việc bố trí sử dụng chưa phát huy được trình độ, chuyên môn đào tạo, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác chưa cao. Chính sách thu
hút
nhân
lực
chất lượng
cao chưa thực sự
hấp dẫn,
chưa
thu
hút
được nhiều nhân lực có chất lượng cao về tỉnh công tác. Trong bố trí, sử dụng có biểu
hiện cá nhân, cảm
tính, chưa xuất phát từ yêu cầu nhiệm
vụ và năng lực công chức,
viên chức.
Thứ tư, Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức còn mang tính hình thức, chưa phản ánh đúng được thực chất trình độ, năng lực và
kết
quả công tác của
cán bộ, công chức, viên chức. Phương pháp đánh giá còn thiếu khoa học, chưa xây
dựng được hệ thống các tiêu chí, chuẩn mực cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho việc đánh
giá
một cách khách quan và chính xác; nội dung đánh giá còn thiên về mặt phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, trình độ học
vấn, chứ chưa
quan tâm, chú trọng đánh giá một cách khách quan, chính xác về kết quả thực hiện công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người cán bộ, công chức; quy trình, chu kỳ, thời điểm đánh giá chưa được quy định thống nhất, hợp lý, việc đánh giá chưa thực hiện có
nền nếp và thường xuyên; việc đánh giá có lúc chưa thực sự công khai, dân chủ và
công bằng.
Thứ năm, Công tác thi đua khen thưởng còn nặng tính hình thức, chưa phát
huy
được vai trò và tác dụng trong thực tế. Mới tập trung vào công tác khen thưởng
mà
chưa chú ý đến việc xây dựng phong trào thi đua sát thực và hiệu quả trong đội ngũ công chức, viên chức. Công tác khen thưởng chưa đi vào thực chất, chưa động viên khuyến khích kịp thời những gương điển hình tốt, vẫn còn tư tưởng bình quân, cào bằng trong thi đua khen thưởng.
Thứ sáu, Tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác còn thấp, có nơi chưa
hợp lý, chưa tạo được
tâm
lý
chưa an tâm công tác trong
phần lớn
cán bộ công chức, viên chức.
Thứ bảy, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của các cấp, các
ngành liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý và sử dụng công chức, viên
chức
chưa
đồng
bộ,
còn nhiều bất
cập,
chưa sát đúng
với thực tế điều kiện địa
phương.
Thứ tám, Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động công vụ của đội ngũ công
chức, viên chức
chưa được quan tâm đúng mức, xử lý các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức thiếu kịp thời, kỷ cương và kỷ luật hành
chính chưa nghiêm.
Phần II
QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015, CÓ TÍNH ĐẾN 2020
I. Quan
điểm
1. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức
có năng lực
và phẩm chất đạo đức
tốt, có
bản lĩnh chính trị, ý thức
trách
nhiệm, trung
thành,
gương
mẫu,
chuyên
nghiệp, tận tụy, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp trong sạch và hiện đại; đội ngũ công chức, viên chức
thực sự là
công bộc của nhân dân.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo về số lượng và
cơ cấu hợp lý trong từng cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công theo nhu cầu xã hội.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu
tổng quát
Đến năm 2015, đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh Nghệ An có chuyển biến căn bản về tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn, kỹ năng công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đến năm 2020 hình thành đội ngũ công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, trình độ cao; có kỹ năng, phong cách
làm
việc khoa học, chuyên nghiệp.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Đảm bảo số lượng công chức, viên chức, trong các cơ quan hành chính
nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo vị trí việc
làm
và cơ cấu chức
danh
phù
hợp.
a) Đối với công chức
- Đến năm 2015: tăng từ 4.808 lên 5.656 người; trong đó:
+ Công chức hành chính nhà nước: tăng từ 3.235 lên
3.700 người;
+ Công chức trong cơ quan đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội:
tăng từ 1.573 lên 1.956 người
- Giai đoạn 2015 -
2020: tăng từ 5.656 lên 6.020 người; trong đó:
+ Công chức hành chính nhà nước: tăng từ 3.700 lên
3.900 người;
+ Công chức cơ quan đảng, mặt trận và các đoàn thể tăng từ 1.956 lên 2.120 người.
b) Đối với viên
chức
- Đến năm 2015: tăng từ 56.239 lên 59.320 người; trong đó:
+ Viên chức đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước tăng từ 55.996 lên 59.000 người;
+ Viên chức trong các cơ quan đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tăng từ 243 lên 320 người.
- Giai đoạn 2015 -
2020 tăng từ 59.320 lên 62.350 người; trong đó:
+ Viên chức đơn vị sự
nghiệp công lập nhà nước tăng từ 59.000 lên 62.000 người;
+ Viên chức trong các cơ quan đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội:
tăng từ 320 lên 350 người.
c) Đối với cán bộ, công chức xã
- Đến năm 2015: tăng từ 10.181 lên 11.000 người;
- Giai đoạn 2015 -
2020 tăng từ 11.000 lên 11.500 người.
2.2. Nâng cao trình độ các mặt như: chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin
học, ngoại
ngữ
cho
đội ngũ cán bộ, công
chức
viên
chức, cán
bộ,
công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn các mặt theo yêu cầu vị trí việc làm, chức danh, chức vụ theo quy định.
- Đến năm 2015, 100% công chức, viên chức và 80% cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng
yêu cầu tiêu
chuẩn
các mặt
theo yêu
cầu vị trí việc
làm, chức danh,
chức vụ theo quy định. Hàng năm, có 70 - 80% công chức, cán bộ công chức cấp
xã thực
hiện chế
độ bồi dưỡng bắt buộc theo quy định.
- Đến năm 2020, 100% công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn các mặt theo yêu cầu vị trí việc làm, chức danh, chức vụ theo quy định. Hàng năm Có 80 - 90% công chức, cán bộ công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt
buộc theo quy định.
2.3. Bồi
dưỡng nâng cao
các kỹ năng thực hiện
công việc và nhiệm vụ
chuyên môn.
- Đến năm 2015: 70 - 80% công chức, cán bộ công chức cấp xã được bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ chuyên môn.
- Giai đoạn 2015 - 2020: 100% công chức, cán
bộ
công chức cấp xã được bồi
dưỡng nâng cao các kỹ năng thực
hiện công việc và
nhiệm vụ chuyên môn.
2.4. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đến năm 2015, có 80% cán bộ, công chức, viên chức; công chức cấp xã được nhân dân đánh giá có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt;
- Đến năm 2020, có 95% cán bộ, công chức, viên chức; công chức cấp xã được nhân dân đánh giá có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt.
2.5. Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức
viên chức, cán bộ công chức
cấp xã có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính, cơ
cấu
dân tộc, cơ
cấu
ngạch...
- Tăng dần tỷ lệ công chức,
viên chức nữ, trong các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo điều kiện để cán bộ nữ
tham
gia vào một số chức danh lãnh đạo trong các cơ quan, đơn vị.
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý cán bộ, công chức, viên chức trẻ, người dân tộc ở
các cơ quan, đơn vị ở các
cấp,
các ngành.
2.6. Từng bước xây dựng, phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục, y tế, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, kinh tế ...
- Phấn đấu mỗi lĩnh vực
ít
nhất có 1 - 2 chuyên gia đầu ngành.
III. Những giải pháp chủ yếu
1. Nhóm giải pháp
chung
1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác phát triển đội ngũ công chức,
viên chức. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống,
văn hóa ứng xử, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân cho đội ngũ
công chức, viên chức. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc xây dựng và
phát triển đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan đơn vị.
1.2. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, các ngành. Căn cứ vào mục tiêu phát triển theo từng
năm, từng giai đoạn, các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị quản lý, sử dụng công
chức xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của mình trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức viên chức gắn với việc thực hiện Phong trào "Công chức, viên chức Nghệ An
học tập
và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Đổi mới và đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng có chọn lọc, khen thưởng
phải đúng thực chất. Chú trọng xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, đồng thời, kiên quyết xử lý nghiêm những trường
hợp vi
phạm.
1.4. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương tiện làm việc thực thi nhiệm vụ. Thực hiện các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần của đội ngũ công chức
viên
chức. Xây
dựng, củng cố
hệ thống
cơ sở dữ liệu
đội
ngũ
công chức
hành chính, viên chức sự nghiệp và cán bộ công chức cấp xã phục vụ cho công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng và bố trí sử dụng. Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện đồng bộ các giải
pháp và
cơ chế chính sách để
phát triển đội ngũ công chức, viên chức.
2. Nhóm giải pháp
cụ thể
2.1. Đảm bảo số lượng công chức, viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch
hợp
lý
Căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước về định mức biên chế, kết hợp xây
dựng đề án xác định vị trí việc làm để phân bổ và giao chỉ tiêu biên chế một cách khoa học, hiệu quả, bảo đảm
đủ số lượng biên chế và cơ cấu ngạch công chức, viên
chức
cho các
cơ quan, đơn vị. Trước
mắt:
- Xây dựng Đề án thí điểm xác định vị trí việc làm tại 04 đơn vị là: Sở Nội
vụ,
Sở Xây dựng, UBND thành phố Vinh, UBND huyện
Nghĩa Đàn.
- Bảo đảm số lượng cán bộ, công chức theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương về chức
năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy cơ
quan
chuyên trách
tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; thực hiện có hiệu quả Đề án về sắp xếp tổ chức tổ chức cơ sở đảng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (ban hành kèm theo Quyết định số 2391- QĐ/TU
ngày 30/5/2012).
2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức, viên
chức
- Đổi mới công tác lập kế hoạch tuyển dụng theo hướng kế hoạch được xây dựng trên cơ sở đề án vị trí việc làm và cơ cấu chức danh cụ thể của cơ quan, đơn vị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đổi mới quy trình lựa chọn, giới thiệu nhân sự đối với các chức danh theo hướng công khai hoá, dân chủ hoá, quy trình đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, khách quan, có cơ chế phối hợp, quản lý, giám
sát
chặt chẽ của các cấp, các ngành trong quá trình bầu cử, tuyển chọn cán
bộ.
- Thực hiện nghiêm túc công tác luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định hiện hành.
a) Đối với công chức hành chính
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng:
+ Kết hợp 2 hình thức xét tuyển và
thi tuyển;
+ Đổi mới khâu ra
đề thi để thực sự lựa chọn được
đội ngũ công chức có chất
lượng tốt nhất.
+ Nghiên cứu để ban hành chính sách ưu tiên xét tuyển không qua thi hoặc cộng điểm đối với thạc sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi có điểm thi đầu vào đại học đạt cao đối với ngành mà
tỉnh có nhu cầu.
+ Tăng cường việc bổ sung đội ngũ công chức hành chính bằng hình thức
xét tuyển không
qua thi
theo
Nghị
định
số 24/2010/NĐ-CP của
Chính
phủ từ
nguồn cán bộ, công chức xã, viên chức có kinh nghiệm trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước và đội ngũ lãnh đạo quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá kết quả thực hiện, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách đối với
nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
- Rà soát, đánh giá việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức gắn công tác quy hoạch, đào tạo với bố trí sử dụng, phát huy tối đa trình độ, năng lực, sở trường của từng công chức. Quan tâm đến cán bộ trẻ, có năng lực, có phẩm chất đạo đức có tâm huyết để
đề
bạt, bổ nhiệm giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Đối với công chức quản lý, nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm giám sát chương trình hành động theo hướng trước lúc bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản
lý
phải xây dựng chương trình hành động và sau khi được bổ nhiệm, các cơ quan
liên quan và công chức trong cơ
quan giám sát việc thực hiện để làm cơ sở đánh giá để
bổ
nhiệm lại, không
bổ
nhiệm lại hoặc bãi nhiệm.
b) Viên chức nhà nước
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng viên chức phải bảo đảm
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật, bảo đảm
tính
cạnh tranh, tuyển
chọn đúng người đáp ứng yêu
cầu của vị trí việc làm. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và ưu tiên người có tài
năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
+ Xây dựng Quy chế tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức
tại
các đơn vị
sự
nghiệp công lập.
- Tiếp tục thực hiện và điều chỉnh bổ sung chính sách thu hút lao động có chất lượng cao về các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghiên cứu để ban hành chính
sách ưu tiên trong tuyển dụng viên chức theo hướng:
+ Ưu tiên tuyển thẳng hoặc cộng điểm thêm cho những người tốt nghiệp các
trường Đại học công lập tốt nghiệp loại giỏi và có
điểm thi đầu vào đại học đạt cao.
+ Ngành Y tế tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút theo Quyết
định số 17/2012/QĐ.UBND của UBND tỉnh Nghệ An về một số chính sách thu hút
nguồn nhân lực ngành y tế
công lập.
c) Cán bộ, công chức xã
- Tiến hành rà soát, đánh giá, quy hoạch cán bộ cấp xã. Các chức danh được quy hoạch đảm bảo 100% có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, đồng thời dự
báo số cán bộ hết nhiệm kỳ Đại
hội Đảng năm 2015, bầu cử Hội đồng nhân dân
năm
2016 sẽ không đủ tuổi hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn tái cử để có chính sách
giải quyết theo hướng:
+ Đối với những người còn đủ 2 nhiệm kỳ công tác trở lên nếu có nguyện
vọng thì tạo điều kiện cho đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo
“Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bô, công chức xã
tỉnh Nghệ
An giai
đoạn
2012-2020” đã
được phê duyệt.
+ Những người không đủ tiêu chuẩn hoặc không tiếp tục học tập nâng cao
trình độ, thì giải quyết nghỉ hưởng chế độ thôi việc hoặc đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện, tỉnh nghiên cứu hỗ trợ một phần đóng Bảo hiểm
xã hội tự nguyện theo quy
định Luật Bảo hiểm xã
hội.
- Đổi mới quy chế tuyển dụng đảm bảo tính dân chủ, công khai, cạnh tranh,
chọn người đủ tiêu chuẩn, năng lực trình độ và phẩm chất vào đội ngũ công chức cơ sở. Trước mắt từ nay đến 2015 sẽ thực hiện việc tuyển dụng sinh viên vào công chức xã phải có trình độ từ đại học trở lên (trừ chức danh Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự xã và cán bộ không chuyên trách, cán bộ trong nguồn quy hoạch
được
cấp
có thẩm quyền cử đi học).
- Tiếp tục xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút các đối tượng tuổi trẻ,
được đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành, đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiêp thạc sỹ ở các trường đại học về công tác ở các xã, phường, thị trấn. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện sẽ được ưu tiên xét chuyển không qua thi vào công chức cấp huyện, tỉnh. Xét tuyển không qua thi đối với sinh viên tốt nghiệp đại
học
loại giỏi, thạc
sỹ
vào công chức xã, phường, thị trấn.
d) Đối với công chức, viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị
- xã hội cấp tỉnh, cấp huyện:
Thực hiện công tác tuyển
dụng cán bộ theo Quy định số 314-QĐ/TU ngày 26/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
2.3. Đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng
- Thực hiện tốt công tác quy
hoạch, kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo bồi dưỡng với quy hoạch và bố trí sử dụng,
nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý; thực hiện công tác đề bạt, bổ nhiệm, luân
chuyển cán bộ khách quan, dân chủ, ưu tiên cán bộ trẻ có triển vọng.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, tiêu chuẩn chức danh
công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công chức, viên chức. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc theo
quy
định đối với công chức và cán
bộ
công chức xã.
- Củng cố, nâng cao chất lượng của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức. Xây dựng cơ chế giám sát đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo theo hướng không chỉ cơ quan quản lý mà cả đội ngũ cán bộ công chức tham gia đánh giá hiệu quả cơ sở đào tạo và đội ngũ giáo viên, từng bước có cạnh tranh giữa các cơ sở đào
tạo
bồi dưỡng cán bộ.
- Đổi mới cách thức xác định nhu cầu đào tạo: Để việc xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả, cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức cần sử dụng phương pháp khảo sát, phân tích thực trạng số lượng, chất lượng công chức, viên chức theo
cơ cấu lứa tuổi, trình độ chuyên
môn,
đồng thời
căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển của ngành. Cần tiến hành điều tra toàn diện những kiến
thức, kỹ năng còn thiếu để
có kế
hoạch đào tạo, bồi
dưỡng sát thực tế, có hiệu quả.
- Đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp
giảng
dạy:
Xây
dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng và xác định hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm đội ngũ công chức, viên chức trong thời kỳ mới. Nội dung, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cần phải căn cứ vào vị trí công tác, yêu cầu nghiệp vụ cụ thể của từng đối tượng, tránh việc đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung mà cơ sở đào tạo đã có sẵn, cùng một nội dung giáo trình nhưng đào tạo, bồi dưỡng cho những công chức, viên chức có trình độ chuyên môn khác nhau, công tác ở những vị trí
khác
nhau.
a) Đối với công chức hành chính
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định tại
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8
năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
giai đoạn 2011 - 2015 và
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của
tỉnh.
Xây dựng đề án: Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước tỉnh
Nghệ
An
giai đoạn 2012 - 2020.
Ngoài nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước cho công chức hành chính, nghiên cứu xây dựng chương trình bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ công chức (giao tiếp, ứng xử, làm việc
nhóm, lập kế hoạch, xây dựng đề án, ra
quyết định quản lý,..).
b) Viên chức nhà nước
- Việc đào
tạo, bồi dưỡng
được
thực hiện đối
với
viên
chức trước khi bổ
nhiệm chức vụ quản lý hoặc thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
- Tăng cường công
tác đào tạo,
bồi
dưỡng,
bổ sung cập
nhật
kiến
thức chuyên môn đặc biệt là ngành Y tế, ngành Giáo dục và Đào tạo, lĩnh vực khoa học
công nghệ..., để tiếp cận và ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tập
trung đào tạo nâng cao tỷ lệ viên chức có trình độ sau đại học đúng chuyên ngành, giảm tỷ lệ viên chức có trình độ trung cấp. Nghiên cứu để có chính sách khuyến
khích cho việc đào tạo
bồi dưỡng chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao về kiến thức các mặt: lý luận chính trị, ngoại
ngữ, các kỹ năng nghề
nghiệp.
c) Cán bộ, công chức xã
- Tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã: Đánh giá thực trạng
đội ngũ cán
bộ, công chức
của từng địa phương, lựa chọn, giới thiệu người kế cận cho từng chức danh cán bộ, công chức, đặc biệt các chức vụ lãnh đạo
chủ
chốt ở cơ sở. Trên cơ sở đó, dự kiến các phương án quy hoạch cho từng chức danh. Cần quan tâm bồi dưỡng những công chức chuyên môn còn trẻ, có trình độ
đại
học, đặc biệt những sinh viên khá giỏi tình nguyện về công tác lâu dài ở cơ sở, cán
bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ...
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020 thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của
Thủ
tướng Chính phủ”, tập trung vào những nhiệm vụ trọng
tâm
sau:
+ Tổ chức đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên cho những cán bộ chưa có trình độ chuyên môn, có tuổi đời còn đủ tham gia công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ
công
tác
trở lên trong
nguồn quy hoạch;
cán bộ trẻ hoạt động bán chuyên trách trong nguồn quy hoạch đã được phê
duyệt.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn từ trung cấp, cao đẳng lên
đại
học cho số cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng trong nguồn quy hoạch được
cấp có thẩm quyền
phê
duyệt.
+ Tập trung công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng các mặt cho cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ ở các địa phương. Mỗi năm, một cán bộ, công chức tham gia ít nhất 1 khóa bồi dưỡng, bao gồm bồi dưỡng cập nhật kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh
đạo quản lý, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp, kiến thức
tin
học,...
d) Công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
Thực hiện nghiêm túc chế
độ bồi dưỡng bắt
buộc theo quy định của Đảng đối
với cán bộ công chức, viên chức, như: Bồi dưỡng theo chức danh, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ; nhất là triển khai có hiệu quả Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 30/5/2012 về "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý tỉnh
Nghệ An, giai đoạn 2012 -
2020".
2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên
chức
- Đánh giá cán
bộ, công chức
phải lấy hiệu quả công tác
thực
tế làm thước đo
chủ
yếu. Đánh giá phải dựa vào những quy định cụ thể về tiêu chuẩn của từng chức danh và tiêu chí đánh giá đối với từng đối tượng cán bộ, công chức. Thực hiện cơ
chế
buộc thôi việc, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ, mất uy tín với nhân dân.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
quy
định về đánh giá công chức, viên chức
theo hướng: đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng (về số lượng, chất
lượng, thời gian hoàn thành công việc, khả năng xử lý tình huống và tính sáng tạo
trong công việc…) bằng cách xây dựng một hệ thống các tiêu chí cho mỗi vị trí công chức về tiêu chuẩn trình độ, năng lực; khối lượng công việc, quy trình xử lý; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác...
- Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
trong cơ quan hành chính nhà
nước và
đơn
vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
a) Đối với công chức hành chính
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá công chức, phát huy trách nhiệm
người đứng đầu trong viêc tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ công chức để khắc
phục thực
trạng hàng
năm số
công
chức
hoàn
thành xuất
sắc
và hoàn thành
tốt nhiệm vụ nhiều nhưng hiệu quả
công tác chuyển
biến không rõ.
Trong thời gian tới, yêu cầu mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải ghi sổ nhật ký
công tác
hàng ngày, căn cứ nhật ký
công
tác và vào kết quả thực
hiện nhiệm vụ để đánh giá số lượng công việc
thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
- Định kỳ 5 năm 1 lần, UBND tỉnh tổ chức hội nghị tuyên dương công chức tiêu biểu trong thực thi công vụ và trong các phong trào thi đua yêu nước nhằm khuyến khích, động viên đội ngũ công chức.
- Thực hiện cơ
chế thanh lọc, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm
vụ,
vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ yếu, mất uy tín với nhân dân.
b) Đối với viên chức nhà nước
Hàng năm, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
có
trách nhiệm tổ chức
đánh giá viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý. Việc đánh giá gồm
các nội dung như kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc
thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức và
thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức.
Ngành Giáo dục và đào tạo tiếp tục tăng cường thực hiện việc xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu ban
hành chính sách khuyến khích đãi ngộ đối với viên chức ngành giáo dục có thành
tích cao trong công tác.
Ngành Y tế
tiếp tục tăng cường thực
hiện việc đánh
giá,
xếp
loại
cán bộ
ngành y tế và chính sách cho cán bộ ngành y tế không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
theo Quyết định số 107/2004/QĐ-UBND ngày 21/10/2004 của UBND tỉnh.
Nghiên cứu ban hành chính sách đặc thù cho viên chức ngành Văn hóa, thể thao và du lịch, ngành khoa học - công nghệ.
c) Cán bộ, công chức xã
- Đánh giá cán
bộ, công chức cấp xã phải được
tiến
hành thực sự dân chủ gắn
chặt với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và phải cụ thể hóa, thành quy chế, quy định cho các vị trí, chức danh.
- Cấp trên quản lý cán bộ ở cơ sở phải dựa vào mức độ tín nhiệm của cán bộ
trong tập thể cơ quan nơi công tác, quần chúng nhân dân nơi sinh sống, coi đó là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá cán bộ, công chức cấp xã vì họ là
những người trực
tiếp với dân, gần dân nhất.
- Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, của cộng đồng nhân dân... nơi cán bộ công tác và cư trú nhằm phát hiện kịp thời những cán bộ,
công chức non yếu về trình độ năng lực, sa sút về đạo đức lối sống để tuyển chọn
thay
thế những người có phẩm chất, đạo đức, năng lực.
- Cần có
sự phối
hợp
đồng
bộ giữa
UBND cấp xã
và phòng
chuyên môn quản lý công chức trong lĩnh vực phụ trách ở
UBND cấp huyện.
d) Công chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
Thực
hiện công tác nhận xét, đánh giá cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý theo Quy chế của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đối với các cơ quan, đơn vị cần cụ thể hóa các quy định của cấp trên gắn với chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức để đánh giá đúng thực chất hiệu quả công tác, từ đó thực hiện công
tác thi đua khen thưởng kịp thời và có tác dụng động viên phong trào thi đua.
IV.
Nguồn lực
thực hiện đề án
Tổng
kinh phí thực hiện Đề án tạm tính là: 330.594.000.000 đ (Ba trăm ba
mươi tỷ, năm trăm chín tư triệu đồng), trong đó:
1. Nguồn ngân sách Trung ương: 202.804.000.000 đ (Hai trăm linh hai tỷ,
tám
trăm linh tư triệu đồng)
chiếm 61,35% bao gồm:
- Kinh phí
thực
hiện
tinh
giản
biên chế: Trung bình
1 năm 300 người x 42.000.000 đ/người x 9 năm =
113.400.000.000 đ.
- Kinh phí
đào tạo
bồi
dưỡng
cán bộ, công
chức
xã theo
Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Chính phủ đã phê duyệt: 89.440.000.000đ.
2. Nguồn ngân sách
tỉnh
và các nguồn hỗ
trợ
hợp pháp
khác:
127.790.000.000đ (Một trăm
hai mươi bảy
tỷ bảy trăm chín
mươi
triệu
đồng) chiếm 38,65%, bao gồm:
-
Kinh phí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ đào tạo thạc sỹ,
tiến sỹ và tương đương: Trung bình 1 năm 40 người x 30.000.000/người x 9 năm = 10.800.000.000 đ.
-
Kinh phí hỗ trợ tự đào tạo nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ: Trung bình 1 năm 300 người x 5.000.000 đ/người x 9 năm = 13.500.000.000đ.
-
Kinh phí đạo tào chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực: Trung bình 1 năm 10 người x 100.000.000/người x 9 năm =
9.000.000.000 đ.
-
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng định kỳ hàng năm cấp tỉnh: Trung bình 1 năm là
10.000.000.000 đ x 9 năm = 90.000.000.000đ.
-
Kinh phí chi tiền thưởng cho công chức, viên chức tiêu biểu toàn tỉnh: 2 hội
nghị x 500.000.000 đ =
1.000.000.000 đ.
- Kinh
phí hỗ trợ đóng bảo hiểm tự nguyện cho cán bộ công, chức xã
chưa đủ
tuổi nghỉ hưu: 600 người x 5.000.000= 3.000.000.000đ.
-
Kinh phí đề án thí điểm xác định vị trí việc làm 04 cơ quan hành chính: 50.000.000 x 04 đề án = 200.000.0000 đ
-
Kinh phí Đề án thí điểm xác định vị trí việc làm cho 04 đơn vị sự nghiệp
50.000.000 x 04 đề
án
= 200.000.0000 đ.
- Kinh
phí xây dựng Đề án: 90.000.000đ.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Để
phát triển đội ngũ công chức, viên chức góp phần tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015 có
tính đến 2020, ngoài các nhiệm vụ và giải pháp nêu trong đề án, UBND các cấp, các Sở,
ban, ngành thực
hiện tốt những việc
sau đây:
1. Ban Tổ chức
Tỉnh ủy
1.1.
Chủ trì tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức triển khai thực
hiện Đề án trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh, cấp huyện.
1.2.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, ban, ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện Đề án; hàng năm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
2. Sở Nội vụ
2.1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
Đề án trong các cơ quan trong khu
vực nhà nước
-
Tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách đối với nhân lực chất lượng cao ban hành kèm theo Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh, đồng thời:
+
Tham mưu ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế thi tuyển công chức vào các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An theo hướng xem xét tuyển thẳng hoặc cộng điểm
với những người tốt nghiệp thạc sỹ có bằng đại học chính quy
loại khá trở lên; sinh viên tốt nghiệp chính quy loại giỏi các trường đại học và có
điểm thi đầu vào các trường đại học đạt cao đối với những ngành tỉnh có nhu cầu;
+ Tham mưu
ban
hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Nghệ An, trong đó xem xét việc tuyển thẳng
hoặc
cộng điểm đối
với những người tốt nghiệp
thạc
sỹ có bằng đại
học chính quy loại khá trở lên; sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi và có điểm thi đầu vào đại học đạt cao đối với những ngành
tỉnh có nhu cầu.
- Tham mưu
UBND tỉnh xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước giai đoạn
2013 - 2020;
- Tham mưu ban
hành quy định đối tượng tuyển dụng mới vào công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo hướng tuyển thẳng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, thạc
sỹ; việc tuyển dụng vào công chức xã yêu cầu trình độ chuyên môn từ đại học trở
lên trừ chức danh trưởng công an, quân sự, cán bộ bán chuyên trách;
- Tham mưu
thực hiện tinh giản biên chế công chức hành chính và viên chức đơn vị sự nghiệp
và chính sách cho cán bộ, công chức xã nghỉ do không đủ điều kiện tiếp tục công
tác khi hết nhiệm kỳ Đại hội Đảng vào năm 2015 và bầu cử HĐND vào năm 2016;
- Tham mưu
UBND tỉnh tổ chức hội nghị tôn vinh công chức tiêu biểu trong thực thi công vụ và
công chức tiêu biểu trong các phong trào thi đua.
2.2. Phối hợp với
các ngành, các cấp tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quy định
- Phối hợp với Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
xây dựng
Đề án thí
điểm giám
sát chương trình hành động của
cán
bộ quản lý được
bổ
nhiệm;
-
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp tỉnh và cấp huyện, cán bộ công
chức
cấp
xã hàng năm, giai đoạn 2013 - 2015 và có tính đến 2020;
- Phối hợp với UBND huyện Nghĩa Đàn, UBND thành phố Vinh, Sở Xây
dựng xây dựng Đề án thí điểm xác định vị trí việc làm tại cơ quan UBND huyện
Nghĩa
Đàn, thành
phố
Vinh; Sở Xây dựng, Sở
Nội vụ;
-
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành, tham mưu
chính sách đào tạo chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực.
c)
Giúp UBND tỉnh trong theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án sau từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu
bố
trí ngân sách thực hiện Đề án;
-
Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức, cán bộ công chức cấp xã cho UBND các huyện, thành phố thị xã,
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh theo kế hoạch hàng năm;
-
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện các cơ chế
chính
sách
như: tinh giản biên chế, thu hút nhân lực chất
lượng
cao, các
chính sách hỗ trợ khác.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành
và địa phương
xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn
2013 - 2020;
-
Tiếp tục tăng cường thực hiện việc xếp loại giáo viên và chính sách cho
giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh;
-
Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ, Sở Nội vụ tham
mưu chính sách đào
tạo
chuyên gia
đầu ngành trên các lĩnh vực
ngành giáo dục và đào tạo.
-
Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chính sách khuyến khích đãi ngộ đối với
viên chức
ngành giáo dục có thành tích cao.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành
và địa phương
xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức ngành y tế giai đoạn 2013 -
2020;
-
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành
y tế công lập theo
Quyết
định số
17/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
-
Tiếp tục thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ ngành y tế và chính sách cho cán bộ
ngành
y tế không
đáp
ứng yêu cầu nhiệm
vụ theo
Quyết định
số 107/2004/QĐ-UBND ngày 21/10/2004 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học Công nghệ
và Sở Nội vụ tham
mưu
chính sách đào tạo chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực ngành y tế.
6. Sở Văn
hóa, Thể
thao và Du
lịch
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành
và địa phương
xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức ngành Văn hoá - thể thao- Du lịch
giai đoạn 2013 - 2020;
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính nghiên cứu một số chính
sách đặc thù cho viên chức ngành văn hóa, thể thao,
du
lịch tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành
và địa phương
xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học - Công nghệ
giai đoạn 2013 - 2020;
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở chuyên ngành liên quan tham
mưu chính sách đào tạo chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực.
8. Sở Xây dựng, UBND thành phố Vinh và UBND huyện
Nghĩa đàn
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Đề án thí điểm xác định vị trí việc
làm
tại cơ quan mình.
9. Các trường Đại học, Cao đằng, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề thuộc
tỉnh;
Trường
chính trị tỉnh, Trung tâm bồi
dưỡng
chính
trị huyện,
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thị xã tổ chức triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ công chức xã.
10. UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Các
Sở,
ban, ngành
Ngoài
các nhiệm vụ nên trên, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã đánh giá thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức
từ
đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán
bộ
công, chức viên của ngành mình, cấp mình theo mục tiêu và giải pháp của Đề án, trình cấp có
thẩm
quyền phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện./.