ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 480/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
11 tháng 05 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý XLVPHC&TDTHPL – BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- TAND, VKSND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Hội Luật gia Tỉnh;
- Đoàn Luật sư Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (H.Phương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 480/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 05 năm 2022 của
UBND tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung và hoạt động phối hợp, huy động sự tham gia của các cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Các nội dung khác không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp
xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, công khai, minh
bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan Nhà nước đã được pháp luật quy định.
5. Huy động sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Nhân dân.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
4. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật.
5. Điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
7. Báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 4. Phối
hợp xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn thi
hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 01
hằng năm, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Căn cứ Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành quản lý, UBND tỉnh và thực tiễn thi
hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, địa phương mình gửi
về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 02 để theo dõi, tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
không liên quan đến lĩnh vực theo dõi trọng tâm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lựa chọn lĩnh vực
chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Nội dung Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực theo dõi trọng tâm của
tỉnh, các văn bản có liên quan và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp).
Điều 5. Phối
hợp xem xét đánh giá tình hình thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh giá tác động
tích cực của việc thi hành các quy định của pháp luật đối với đời sống kinh tế,
xã hội theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 10a Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ),
được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
Điều 6. Phối
hợp tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh thu thập
thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, các nhân cung cấp;
b) Kiểm tra, đối chiếu tính xác
thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật;
c) Sau khi kiểm tra, đối chiếu
tính xác thực, thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ
để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành hành pháp luật
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4, Điều 5 Thông
tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của
Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Kiểm tra, đối chiếu tính xác
thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật;
d) Phòng Tư pháp, Công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c khoản này.
Điều 7. Phối
hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực trọng tâm liên ngành
1. Kiểm tra việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu UBND
cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật trọng tâm, liên ngành Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật do UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu UBND cùng cấp thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm
liên ngành. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, Điều
4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý ở địa phương.
Điều 8. Phối
hợp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì tiến hành điều tra, khảo sát theo Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND cùng cấp hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
hoạt động điều tra, khảo sát theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý.
3. Việc điều tra, khảo sát
thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức
phù hợp khác. Căn cứ yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp
luật, huy động cộng tác viên tham gia hoạt động điều tra, khảo sát.
4. Nội dung điều tra, khảo sát
và đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 9. Phối
hợp xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
1. Xử lý kết quả theo dõi thi
hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của
Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp, nghiên
cứu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong báo cáo hàng năm gửi Sở Tư pháp.
3. Chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm
khắc phục những tồn tại, hạn chế và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong
quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Đối với các kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại
báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm do UBND tỉnh gửi Bộ Tư
pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo tình hình xử lý các kiến nghị gửi Sở Tư pháp trong quý 1 năm sau kỳ báo
cáo.
4. Trong trường hợp phát hiện tổ
chức, cá nhân ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp dụng
pháp luật thuộc phạm vi quản lý chưa bảo đảm tính chính xác, vi phạm quy định
pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thì Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ban hành văn bản yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ, ban hành mới văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp dưới trực tiếp có quy
định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên thì Chủ tịch
UBND cấp huyện phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền được
quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 10.
Phối hợp báo cáo tình hình thi hành pháp luật
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Báo cáo theo dõi tình hình
thi hành pháp luật hàng năm:
a) UBND cấp xã thực hiện việc
báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND
cấp trên trực tiếp (qua Phòng Tư pháp);
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp) về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương chậm nhất
vào ngày 02 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện chậm nhất vào ngày 07 tháng 12 của kỳ báo cáo để UBND tỉnh báo
cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời gian chốt số liệu báo
cáo tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ
báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số
04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung báo
cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục II
kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo
theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật.
Nội dung báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền.
Chương
III
PHỐI HỢP, HUY ĐỘNG SỰ THAM
GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 11.
Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện, cấp
xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức khác có liên
quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân cùng cấp cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp, xét xử;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp
cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình
hình thi hành pháp luật;
c) Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp
lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
d) Các Hội nghề nghiệp cung cấp
ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ
trong thi hành pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống
nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên
quan khác;
đ) Các cơ quan thông tin đại
chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Điều 12. Cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cá nhân là chuyên gia, nhà
khoa học được huy động tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo cơ chế cộng tác viên quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 59/2012/NĐ-CP của
Chính phủ phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan Nhà nước thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
3. Ký hợp đồng với cộng tác
viên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực
trọng tâm, liên ngành theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiếp nhận, tổng hợp,
đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp.
4. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể và
yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Sở Tư pháp tham
mưu, giúp UBND tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên
môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định tại điểm
c, điểm d, khoản 1 Điều 10 và báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quy chế này trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp
theo quy định.
8. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp,
tham mưu UBND tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại Quy chế này.
3. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm
khác phù hợp tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Thực hiện nhiệm vụ được quy
định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
6. Báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định điểm b, điểm d, khoản 1 Điều
10 và báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 10 Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp xã trong việc thực hiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm theo Kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác
phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý
của UBND cấp huyện.
4. Báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định điểm b, điểm d, khoản 1 Điều
10 và báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 10 Quy chế này.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND tỉnh.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp UBND cùng cấp
thực hiện:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm tại địa
phương;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để
tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
c) Tổ chức điều tra, khảo sát,
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể;
d) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định điểm b,
điểm d, khoản 1 Điều 10 và báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quy chế này trình UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp tổng hợp);
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan khác có liên quan và UBND cấp xã
tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm
vi quản lý;
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và
yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tham mưu UBND cấp
huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành,
lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp UBND huyện thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chỉ đạo, đôn đốc, tự kiểm
tra các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác
theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm theo Kế hoạch của UBND huyện và các lĩnh vực trọng tâm khác
phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Phòng Tư pháp
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trên địa bàn quản
lý.
4. Báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định điểm a, điểm d, khoản 1 Điều
10 và báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 10 Quy chế này.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của UBND huyện.
6. Chỉ đạo công chức Tư pháp -
Hộ tịch chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn tham mưu, giúp UBND cấp xã
thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo
phân cấp hiện hành và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan,
đơn vị, địa phương. Công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc các cá nhân, tổ chức phản ánh về Sở
Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.