BAN CHỈ ĐẠO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/QĐ-BCĐCCHC
|
Hà Nội ngày 02
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.e
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 51/QĐ-BCĐCCHC ngày 27 tháng 4 năm 2022 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
Điều 3.
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐCCHC (02). NTQ.
|
TRƯỞNG BAN
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA
CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BCĐCCHC ngày
tháng năm 2024 của Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính
phủ)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác
của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương, cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí
tuệ tập thể của các thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo
đề cao trách nhiệm cá nhân trong hoạt động của Ban Chỉ đạo và trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền
và trách nhiệm được giao, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và
quy định của Quy chế này.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
Điều
3. Các hình thức làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo làm việc theo
các hình thức như tổ chức phiên họp định kỳ, cuộc họp đột xuất, hội nghị (trực
tiếp hoặc trực tuyến), tổ chức các đoàn làm việc tại bộ, ngành, địa phương và
cho ý kiến bằng văn bản.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4.
Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên Ban Chỉ đạo; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất và các hội
nghị của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo tổ chức các đoàn
làm việc, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính.
3. Trong trường hợp cần thiết,
uỷ quyền cho Phó Trưởng Ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
4. Quyết định những vấn đề
thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 5.
Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Thủ tướng Chính phủ
Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực
tiếp chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ
đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt
hoặc được Trưởng Ban Chỉ đạo uỷ quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
theo sự uỷ quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; xem xét, giải quyết các công việc thường
xuyên của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo uỷ quyền.
b) Tổ chức các đoàn làm việc,
đôn đốc các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính; đánh giá, báo
cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính của Chính phủ.
c) Thành lập các tiểu ban hoặc
nhóm công tác giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính theo yêu cầu.
d) Tham mưu, giúp Trưởng Ban
Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải
cách chế độ công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức,
viên chức.
đ) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
3. Ngoài các nhiệm vụ cụ thể
nêu trên, các Phó Trưởng Ban còn có trách nhiệm giúp Trưởng Ban Chỉ đạo:
a) Tham mưu cho Trưởng Ban
Chỉ đạo để đề xuất Chính phủ các chủ trương, chính sách, sáng kiến và giải pháp
quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiến nghị phương hướng,
biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác cải cách hành chính.
b) Đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương triển khai chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ, giải pháp về cải cách
hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, các văn bản,
chương trình, kế hoạch, đề án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành; yêu
cầu các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 6.
Các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung của các Ủy
viên Ban Chỉ đạo:
a) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công
tác và kết quả các nhiệm vụ được phân công.
b) Tham gia công tác chỉ đạo,
phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính; xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành
chính của Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải cách hành
chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Đề xuất, kiến nghị với
Ban Chỉ đạo các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và các kế hoạch, chương trình của Chính phủ đối
với các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo, chuẩn bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương
trình họp của Ban Chỉ đạo.
đ) Tham gia xây dựng, góp ý
vào kế hoạch, báo cáo của Ban Chỉ đạo do cơ quan thường trực soạn thảo, đề xuất
giải quyết các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; chủ trì hoặc tham gia các đoàn công
tác của Ban Chỉ đạo theo kế hoạch và phân công.
e) Ký các văn bản theo nhiệm
vụ được phân công hoặc uỷ quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
g) Báo cáo định kỳ kết quả
công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Báo cáo của
các thành viên Ban Chỉ đạo lồng ghép vào Báo cáo cải cách hành chính định kỳ của
bộ, cơ quan theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
h) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số
Ủy viên Ban Chỉ đạo:
a) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Tư pháp: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp đẩy
mạnh cải cách thể chế; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
b) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Tài chính: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp
đẩy mạnh cải cách tài chính công, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đổi mới
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; cải cách thủ
tục hành chính; phát triển, nâng cao hiệu quả các Hệ thống thông tin, Cở sở dữ
liệu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; thông báo kết luận, chỉ đạo của
Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Thứ
trưởng Bộ Công an: Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
đ) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Thứ
trưởng Bộ Quốc phòng: Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
e) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp,
giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và những nội dung khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
g) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp đẩy mạnh xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
h) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Y tế: Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp, giải pháp đổi mới
tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế; đổi mới chính sách bảo hiểm y tế.
i) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp,
giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
k) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
các biện pháp, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại
hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
l) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài chính cho
hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế
tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
m) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo các
biện pháp, giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch.
n) Ủy viên Ban Chỉ đạo là Tổng
Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam và Tổng
Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam: Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh công
tác tuyên truyền cải cách hành chính từ trung ương đến địa phương; xây dựng
chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và tiếp nhận ý
kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách
hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp.
Điều 7.
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Bộ Nội vụ là cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:
1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
2. Là đầu mối duy trì liên hệ
giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Chuẩn bị nội dung và các
điều kiện để tổ chức các cuộc họp, hội nghị và đoàn làm việc của Ban Chỉ đạo.
4. Chuẩn bị các báo cáo, bài
phát biểu và các tài liệu khác phục vụ các buổi làm việc của Trưởng Ban, Phó
Trưởng Ban Chỉ đạo.
5. Xây dựng và ban hành kế
hoạch làm việc của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các đoàn làm việc của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo với các
bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8.
Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp trực tiếp
hoặc trực tuyến định kỳ 06 tháng/01 lần để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
tổng thể các nội dung, nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các thành viên Ban Chỉ đạo
hoặc đánh giá chuyên sâu theo từng chuyên đề và xác định chương trình, kế hoạch
công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Khi có yêu cầu hoặc khi cần
chỉ đạo theo từng chuyên đề, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể
Ban Chỉ đạo hoặc họp với một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết
định việc mời đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo.
3. Kết luận của Trưởng Ban
Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được thể hiện bằng văn bản thông báo của
Ban Chỉ đạo.
Điều 9.
Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
là Phó Thủ tướng Chính phủ sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các thành
viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo và các
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất làm việc với các Ủy
viên Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương để nghe báo cáo tình hình và chỉ
đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo
được quyền giao đơn vị đầu mối chủ trì, huy động các nguồn lực và đội ngũ công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Trưởng
Ban, các Phó Trưởng Ban giao; phối hợp với Ban Chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ;
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện.
4. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm định kỳ 01 quý/01 lần báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ theo
lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm với thông tin, báo cáo, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công thuộc phạm vi quản lý.
Điều
10. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo
đảm, được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Nội vụ và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí hoạt động của
các thành viên Ban Chỉ đạo tại các bộ, cơ quan do ngân sách nhà nước bảo đảm,
được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Chỉ đạo và các
thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.