ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI THÔN,
BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
04/2022/QĐ-UBND NGÀY 20/01/2022
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNV
ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 92/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm
2022 và Báo cáo thẩm định số 326/BC-STP ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại thôn, bản,
khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
04/2022/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông
tư số 05/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 10: Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ
thể như sau:
“3. Đề án thành lập thôn, bản, khu phố
mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn, bản, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã, Đề án thành lập,
biên bản lấy ý kiến, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn, bản, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có
biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 11: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
“4. Đặt tên, đổi tên thôn, bản, khu
phố:
a) Việc đặt tên
thôn, bản, khu phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn bản,
khu phố mới, sáp nhập thôn, bản, khu phố.
b) Việc đổi tên thôn, bản, khu phố thực
hiện theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm:
Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, bản, khu phố (phương án cần nêu rõ lý do đổi
tên; tên gọi mới của thôn, bản, khu phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến
của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, bản, khu phố về
phương án đổi tên, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến.
Phương án đổi tên thôn, bản, khu phố
nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân
dân cấp xã thông qua; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn
thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Phương án đổi tên thôn, bản,
khu phố chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội
vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, bản, khu phố.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 12: Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ
thể như sau:
“3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, bản,
khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội đồng nhân dân
cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình cử tri trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“1. Là người có hộ khẩu thường trú và
cư trú thường xuyên ở thôn, bản, khu phố.
2. Là Đảng viên, có độ tuổi từ đủ 21
tuổi trở lên;
3. Có sức khỏe, nhiệt tình và tinh thần
trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương.
4. Có kiến thức văn hóa, năng lực,
kinh nghiệm, uy tín và phương pháp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt các
công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Kinh phí tổ chức bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, bản, khu phố.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng thôn, bản, khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo và được cân đối
theo nhiệm kỳ”.
6. Thay thế cụm từ
“nếu trên 01 ha” bằng cụm từ “nếu trên 10 ha” và cụm từ “từ 10% đến 20%” bằng cụm
từ “ trên 10% đến 20%” tại điểm b, khoản 3 Điều 22.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- QCT, các PCT tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0-3, TH5;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|