QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà
nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
dân tộc.
b) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối
hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc
thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ
kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải
quyết các vấn đề giảm nghèo, định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các
nguyện vọng của đồng bào các dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể
và cá nhân tiêu biểu ở vùng dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và
gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc các huyện, thị xã Long Khánh (sau đây gọi
chung là Phòng Dân tộc cấp huyện), công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối
với huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc như huyện Nhơn Trạch và
thành phố Biên Hòa và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực công
tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý Nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc, xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí
công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu
số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đảm bảo cơ cấu thành phần dân tộc trên
địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
thực hiện các chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số; biểu dương, tuyên
dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết
quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có 01 Trưởng ban và không quá 03
Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
Ban Dân tộc gồm có các phòng chuyên môn như sau:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Chính sách dân tộc.
d) Phòng Kế hoạch tổng hợp.
đ) Phòng Tuyên truyền và địa bàn.
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng;
hàng tháng đảm bảo chế độ giao ban nội bộ, hàng quý tổ chức họp giao ban với
Phòng Dân tộc cấp huyện, 06 tháng tổ chức sơ kết và hàng năm tổ chức hội nghị tổng
kết công tác dân tộc.
2. Căn cứ quy định pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những Quy định này.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Quan hệ với Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức chỉ
đạo, điều hành công chức trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên báo cáo công tác của
Ban với Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định và báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
2. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương của
Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch
chung của tỉnh, Ban Dân tộc phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 6. Quan hệ với Ủy ban
Dân tộc
Ban Dân tộc chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc. Tham dự các cuộc họp và tập huấn
nghiệp vụ do Ủy ban Dân tộc triệu tập. Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác dân tộc và cung cấp thông tin tài liệu cho Ủy ban
Dân tộc theo chế độ định kỳ và yêu cầu đề xuất. Trong trường hợp sự chỉ đạo của
Ủy ban Dân tộc chưa thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chưa phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương, Ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Ủy ban Dân tộc để thống nhất giải quyết.
Điều 7. Quan hệ với các sở,
ban, ngành trong tỉnh
1. Ban Dân tộc tăng cường mối quan hệ chặt chẽ,
thống nhất trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức
năng của cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ
riêng của mỗi cơ quan trong công tác chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
và đề nghị các sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan, thực hiện nhiệm vụ về lĩnh
vực công tác dân tộc, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng của tỉnh.
Điều 8. Quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn.
2. Ban Dân tộc có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Ban
Dân tộc đối với Phòng Dân tộc và các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nhằm thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn.
Điều 9. Quan hệ với
các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở đặt tại tỉnh
Đồng Nai
Thực hiện mối quan hệ bình đẳng, cùng trao đổi,
bàn bạc để thống nhất với việc giải quyết, thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Dân tộc thực hiện Quy định này nhằm tạo
sự phối hợp đồng bộ, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm triển khai, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi,
bổ sung, Trưởng ban Ban Dân tộc thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.