ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 06 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2009/QĐ-UBND,
NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP, ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ
Thông tư số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV, ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 418/TTr-SNV, ngày 23 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch
và đầu tư, gồm các lĩnh vực: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế -
xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện trợ phi chính
phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống
nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; công
tác pháp chế, tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.”
2. Bổ sung khoản 17 Điều 2 như sau:
“17. Về công
tác pháp chế
a) Về công tác
xây dựng pháp luật
Chủ trì phối hợp
với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Góp ý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
b) Công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
Thường xuyên
rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Định kỳ xây dựng
báo cáo gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp
luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
c) Công tác kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật;
Xây dựng báo
cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật để gửi Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật:
Lập kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư;
Tổ chức xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan;
Định kỳ tiến
hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
đ) Về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
Thực hiện công
tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư;
Xây dựng báo
cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư.
e) Công tác bồi
thường của Nhà nước:
Thực hiện công
tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
g) Công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Phối hợp với Sở
Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.”
3. Sửa đổi và chuyển khoản 17 thành khoản 18 Điều 2 như
sau:
“18. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung khoản
2 Điều 3 như sau:
“- Phòng Pháp
chế.”
Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy
định chức năng nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn thuộc Sở.
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, bãi bỏ khoản 1 Điều 1, khoản
17 Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND,
ngày 16 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám Sở Kế hoạch và Đầu tư; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|