ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 24 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của UBND cấp xã về phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BNN-BNV ngày 05/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức biên chế
của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thuỷ sản thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 447/TTr-SNN ngày 04/12/2009
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 432/TTr-SNV ngày 27/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17/7/2008 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND Ngày 24 tháng 6 năm 2010 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định.
Điều 2.
Sở tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh về: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp (nếu có),
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng chống lụt, bão; an toàn nông
sản, lâm sản và thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi; thủy sản và phát triển nông
thôn; quy hoạch phòng chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND
huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về: Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp
huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quyết định xác
lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản
lý của tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác
định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng; thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp
huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư, thôn, bản và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; trồng cây phân tán; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo
quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có rừng trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn những danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; các khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ
chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy
định của pháp luật;
e) Theo dõi, tổng kết tình hình
diễn biến về nguồn lợi thủy sản, tình hình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản ở địa phương; tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các
cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả
dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa
và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua, phèn, sạt, lở ven sông, ven suối trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông
sản, lâm sản, thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân
công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển
nông thôn; tổ chức công tác thống kê, diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp
luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện; lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn đối với Phòng Kinh tế thị xã; kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên trên địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với UBND cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trong phạm
vị quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập
chua, phèn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4.
Tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn do Giám đốc điều hành và có không quá 03 Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc
Sở. Các chức vụ này do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo các quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức, cán bộ;
- Phòng Quản lý xây dựng công
trình;
- Phòng Thủy sản.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và có
không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và có không quá 02 Phó Trưởng phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và
có 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám
đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ,
chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận
của Chánh Thanh tra tỉnh, các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng,
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng
và tương đương do Giám đốc Sở quy định, phải đảm bảo rõ ràng, không chồng chéo
với chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng và tổ chức khác thuộc Sở.
b) Các Chi cục quản lý chuyên
ngành:
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thú y (bao gồm cả thú
y thủy sản);
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
lụt bão;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông, lâm và Thủy sản
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
lâm - Khuyến ngư (được đổi tên từ Trung tâm Khuyến nông);
- Trung tâm Giống nông - lâm
nghiệp (thành lập trên cơ sở Trại Giống cây trồng - Vật nuôi tỉnh);
- Trung tâm Thủy sản;
- Trung tâm Điều tra quy hoạch
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của Sở và của các
Chi cục thuộc Sở là biên chế hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b) Biên chế của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở (kể cả các trạm đặt tại huyện, thị xã) là biên chế sự nghiệp
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo phân cấp.
Điều 5.
Chế độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ
trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn
bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước
pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh
vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời
cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về
phần việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao
ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng
chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình hoạt động
của ngành tại địa phương, đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng
mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Sở có mối quan hệ phối hợp công tác với các cấp, các
ngành như sau:
1. Đối với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại
địa phương với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công tác
với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi
thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ
đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ngành:
Sở xây dựng các mối quan hệ phối
hợp công tác chặt chẽ với các sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có quyền đề nghị các sở, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên
quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị
xã:
a) Sở thường xuyên quan hệ với
UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành
quản lý trên địa bàn cấp huyện, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên cùng xin ý kiến của
UBND tỉnh.
b) Sở có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã xây dựng quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định ban hành quy chế để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
5. Đối với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã và Ban Quản lý rừng của
huyện.
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã và các Ban Quản
lý rừng của huyện, được quyền yêu cầu Phòng, Ban Quản lý rừng báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định
kỳ và yêu cầu đột xuất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai bản Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh. Việc sửa đổi,
bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.