QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIểN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND,
ngày 07/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG
Điêu 1. Vi trí, chức năng
1. Chi cục
Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đồng thời chấp hành sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
2. Chi cục
Phát triển nông thôn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Chi cục
Phát triến nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định; được sử dụng kinh phí hoạt
động từ ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Địa chỉ: số
136 đường Trần Hưng Đạo, Khu phố 1, Phường 1, Thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYÊN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1 Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về
lĩnh vực chuyên ngành: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp); quy hoạch,
bố
trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng mô hình
nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
2. Tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp. trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã giúp Sở theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
3. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn;
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được giao;
4. Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được giao;
5. Hướng dẫn,
kiểm
tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
6. Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói
giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư;
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được giao;
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển che biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý được cấp có thẩm quyền giao;
8. Đề xuất cơ
chế chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản;
9. Đầu mối
quản lý nhà nước về các cơ sở chế biến bảo quản nông, lâm, thủy sản và những
sản phẩm nòng, lâm, thủy sản chủ yếu có gan với vùng nguyên liệu;
10. Đe xuất cơ
chế chính sách hỗ trợ nhân dân mua máy, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp (nông,
lâm, thủy sản, ngành nghề nông thôn) và bảo quản trong và sau thu hoạch;
1 1. Đầu mối quản
lý nhà
nước về các cơ sở dịch vụ cơ điện nông, lâm, thủy sản;
12. Tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện sử
dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc
chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm được giao;
13. Thực hiện
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn;
14. Thực hiện
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền.
15. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
và một số nhiệm vụ theo chỉ đạo của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
Chưong III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn
1. Ban lãnh đạo
Chi cục: Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục trương và 02 Phó Chi cục trưởng;
a) Chi cục làm
việc
theo chế độ thủ trưởng, Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhãt, quản lý
và điều hành mọi hoạt động của Chi
cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Các Phó Chi
cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công
đảm nhiệm một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được
phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trường, các Phó Chi cục trường thực hiện
theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
2. Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổ
chức – Tổng hợp;
- Phòng Phát
triển nông thôn,
- Phòng Kế
hoạch -Tài chính.
Điều 4. Biên chế của Chi cục Phát triển nông thôn
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao của Chi cục, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn xây dựng kế
hoạch biên chế hàng năm, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Sở
Nội vụ về số lượng biên chế, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chi cục trưởng Chi cục Phát triển
nông thôn có trách nhiệm bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước,
đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN