QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1.
Vị trí:
Vườn Quốc gia Pù Mát là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Vườn Quốc gia Pù Mát có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở đặt tại xã Chi Khê, huyện
Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
2. Chức năng: Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và các giá trị
văn hoá, lịch sử, cảnh quan trong phạm vi của Vườn. Nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế; giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên,
bảo vệ môi trường sinh thái cho cộng đồng; duy trì tác dụng phòng hộ của rừng
trong phạm vi địa giới của Vườn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Quản
lý, bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật đặc hữu; phục
hồi tài nguyên và cảnh quan thiên nhiên trên diện tích được giao:
a) Bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh
thái tự nhiên.
- Bảo vệ, bảo tồn phát triển bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, nguồn nước và các nhân tố thiên
nhiên khác.
-
Phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại và sinh vật ngoại lai xâm hại;
ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, môi trường cảnh quan.
b) Phục hồi các hệ sinh thái rừng
tự nhiên, các loài động, thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng; bảo tồn tính đa dạng
sinh học.
c)
Tham gia xây dựng các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án các hoạt động thu hút cộng đồng tham gia quản lý, góp phần nâng
cao đời sống của nhân dân vùng đệm theo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.
d) Bảo
tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá cảnh quan trong Vườn.
2. Nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học về
bảo vệ, bảo tồn, phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt
là đối với các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp.
b) Tổ chức các dịch vụ nghiên cứu
khoa học, học tập tại Vườn.
c) Xây dựng các Chương trình, kế
hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt.
d) Sưu tập, nuôi trồng thực nghiệm,
bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm.
đ) Xây dựng Chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và
đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được duyệt theo
phân cấp của UBND tỉnh.
e) Nghiên cứu các mô hình Lâm nghiệp
trang trại, mô hình khuyến lâm, khuyến nông, ngư ở vùng đệm, mô hình làng du lịch,
hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân vùng đệm.
3. Tổ chức Dịch vụ môi trường:
a)
Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án phát triển dịch
vụ môi trường, du lịch sinh thái của Vườn và tổ chức thực hiện. Tạo nguồn thu từ
du lịch để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển vốn rừng.
b) Tổ chức liên doanh, liên kết,
cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái theo quy hoạch và quy
định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch
sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết.
c) Tuyên truyền, giáo dục môi trường
nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho khách du lịch và cộng
đồng; thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút khách du lịch.
4. Trình UBND tỉnh các chương
trình, dự án đầu tư. Là chủ đầu tư các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước
và được UBND tỉnh giao.
5.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn trong Vườn và vùng đệm.
6. Lập, thẩm định, giám sát và thực
hiện các dự án có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ
đa dạng sinh học; Vườn thực vật; cây xanh; cây cảnh; mô hình nông lâm; khi được
cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền giao.
7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng theo Điều 61 của Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004.
8. Quản lý tài chính, tài sản được
giao; thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; cải cách hành
chính theo quy định của Nhà nước.
9. Quản lý bộ máy tổ chức; cán bộ công
chức, viên chức; chế độ tiền lương; khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp của UBND
tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy.
1. Lãnh đạo: Giám đốc và 2
- 3 Phó Giám đốc.
Giám
đốc là người đứng đầu Vườn Quốc gia Pù Mát; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Vườn. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc thực hiện theo quy định của nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn:
a) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
b) Phòng Tổ chức - Hành chính.
c)
Phòng Nghiên cứu Khoa học - Cứu hộ động vật hoang dã - Hợp tác quốc tế;
3. Các đơn vị trực thuộc:
a)
Hạt Kiểm lâm Vườn, bao gồm:
+ Văn phòng Hạt.
+ Đội Kiểm lâm cơ động;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe
Thơi;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Tam
Đình;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe
Choăng;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe
Bu;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe
Kèm;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cò
Phạt;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Phà
Lài;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Làng
Yên;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cao
Vều;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Tam
Hợp;
+
Trạm Quản lý bảo vệ rừng Lục Dạ;
b) Trung tâm Giáo dục môi trường
- Du lịch sinh thái và dịch vụ;
Điều 4. Biên chế.
Biên
chế Vườn Quốc gia Pù Mát được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm và có sự điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển, yêu cầu chức năng, nhiệm vụ được
giao. Năm 2009: 94 biên chế (điều chuyển từ Chi cục Kiểm lâm sang 84 biên chế
và bổ sung mới 10 biên chế), cụ thể:
Biên
chế hành chính bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Vườn và cán bộ quản lý tại Hạt
Kiểm lâm Vườn là 46 biên chế.
Biên
chế sự nghiệp: 48 người.
Ngoài
ra, theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị được hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật.
Việc
bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Vườn quốc gia Pù Mát do Giám đốc Vườn
quyết định trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
của nhà nước, phù hợp với trình độ năng lực và điều kiện thực tiễn của đơn vị.
Công tác tuyển dụng, thuyên
chuyển cán bộ, công chức, viên chức của Vườn thực hiện theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành:
1. Giám đốc Vườn quốc gia Pù
Mát xây dựng quy chế hoạt động, quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn, các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán
bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh Nghệ An.
2. Giám đốc Vườn quốc gia Pù
Mát chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp trong công
tác quản lý bảo vệ rừng thuộc Vườn quốc gia Pù Mát trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Vườn quốc gia Pù Mát tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.