ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2004/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 17 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 45/TTr-NV ngày 18/8/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế về quản lý công
chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh
về quản lý công chức xã, phường, thị trấn trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 3 (TH),
VP Chính phủ,
Bộ Nội vụ, (B/c)
Bộ Tư pháp,
TT Tỉnh uỷ,
TT HĐND tỉnh,
CT, PCT UBND tỉnh,
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
UBMTTQ, Đoàn thể tỉnh,
TT HĐND huyện, TP, CPVP, các tổ CV, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2004/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 17
tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về công tác quản lý công chức xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là
công chức cấp xã ) trong việc tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho
thôi việc, nghỉ việc, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý công chức cấp xã
Công tác quản
lý công chức cấp xã phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của cấp uỷ đảng và
nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đơn vị.
Điều 3. Yêu cầu đối với công chức cấp xã
Công chức cấp
xã chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức,
học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công
vụ được giao;
Công chức cấp
xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung và những tiêu chuẩn cụ thể của từng chức
danh theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của công chức cấp xã
Công chức cấp
xã có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về cán bộ, công chức cấp xã; các quy
định về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 5. Hàng năm công chức
cấp xã thực hiện đánh giá kết quả công tác, tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo
đức, lối sống.
Chương II
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ
Điều 6. Tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển;
2. Việc xét
tuyển dụng công chức cấp xã chỉ được áp dụng trong trường hợp đối với các xã
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số và học sinh được cử đi học các lớp tạo
nguồn của tỉnh.
Điều 7. Người dự tuyển công chức cấp xã phải có các điều kiện
sau:
Tuổi đời
không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
Có đơn xin dự
tuyển, có lý lịch rõ ràng;
3. Đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Có đủ sức khoẻ
để đảm nhận nhiệm vụ.
Điều 8. Ưu tiên trong việc tuyển dụng công chức cấp xã
1. Người dân
tộc thiểu số, người có hộ khẩu cư trú tại địa phương;
2. Cán bộ,
công chức xã, học sinh được cử đi các lớp tạo nguồn của tỉnh;
3. Con thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách xã hội;
4. Người có
trình độ chuyên môn đại học;
5. Đội viên
thanh niên xung phong, tri thức trẻ tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Thông báo tuyển dụng
Trước 30 ngày
tổ chức thi tuyển, xét tuyển, ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về số lượng người cần tuyển và các điều kiện dự
thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 10. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển công chức thực hiện
( sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng ). Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập.
2. Hội đồng
tuyển dụng có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Trưởng Phòng Tổ chức – Lao động – Xã hội huyện, thành phố;
c) Thư ký Hội
đồng là công chức Phòng Tổ chức – Lao động – Xã hội huyện, thành phố;
d) ủy viên Hội
đồng là Trưởng, phó phòng chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố;
đ) Riêng đối
với việc xét tuyển hai chức danh Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, ủy
viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan công an, cơ quan quân sự huyện,
thành phố.
Nhiệm vụ cụ
thể của các thành viên Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
1. Hướng dẫn
thể lệ, quy chế, hồ sơ của người tham gia thi hoặc xét tuyển; nội dung thi, các
tài liệu tham khảo;
2. Tiếp nhận
hồ sơ thi tuyển, hồ sơ xét tuyển, duyệt danh sách người dự tuyển;
3. Tổ chức việc
thi tuyển đảm bảo nghiêm túc, đúng quy chế, khách quan, công khai, công bằng và
dân chủ;
4. Tổ chức việc
ra đề thi, lựa chọn đề thi;
5. Quy định
đáp án và cách tính điểm trong kỳ thi tuyển;
6. Quy định
điểm ưu tiên cho các đối tượng thi tuyển;
7. Quyết định
thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
8. Thông báo
kết quả thi tuyển đến người dự thi, kết quả xét tuyển đến người dự xét tuyển;
9. Tổ chức
phúc tra kết quả thi nếu có người dự thi yêu cầu phúc tra;
10. Trình Chủ
tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định công nhận kết quả thi, kết
quả xét tuyển dụng.
Điều 12. Cách thức tiến hành thi tuyển
Phần thi viết,
bao gồm các nội dung sau:
1. Pháp lệnh
Cán bộ, công chức và những văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh
Cán bộ, công chức;
2. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp theo quy định
của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
3. Soạn thảo
một loại văn bản.
Phần thi vấn
đáp, bao gồm các nội dung sau:
1. Tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
2. Những vấn
đề về kinh tế – xã hội, công tác quản lý của địa phương.
Điều 13. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Chủ tịch ủy ban nhân dân
huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển và thông
báo thời hạn đến nhận việc đối với người được tuyển dụng;
2. Trường hợp
người được tuyển dụng không thể đến nhận việc đúng thời hạn thì phải có đơn xin
gia hạn và được Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố đồng ý. Thời gian gia
hạn nói trên không quá 30 ngày, nếu quá thời hạn đó Chủ tịch ủy ban nhân dân
huyện, thành phố ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 14. Chế độ tập sự
1. Chế độ tập
sự của công chức cấp xã là 06 tháng, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chỉ định công chức thuộc các phòng chuyên môn có năng lực, có trình độ làm người
hướng dẫn tập sự;
2. Hết thời
gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả tập sự, người hướng dẫn có bản
nhận xét, ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét bằng văn bản và hoàn chỉnh hồ sơ
trình Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức, nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi việc.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM,
THÔI VIỆC
Điều 15. Điều động
1. Việc điều
động công chức cấp xã do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
theo yêu cầu công tác và nhiệm vụ chính trị của địa phương;
2. Việc điều
động cán bộ chuyên trách cấp xã về làm việc tại cơ quan, tổ chức cấp huyện thực
hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 31 – Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
Điều 16. Miễn nhiệm
Việc miễn nhiệm
công chức cấp xã do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định trong
các trường hợp sau:
1. Sức khoẻ
không đảm bảo, không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Do yêu cầu
tiêu chuẩn hoá cán bộ.
Điều 17. Thôi việc
Công chức cấp
xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp: do thực hiện
tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức; do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí; công chức có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp
huyện đồng ý.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ
LUẬT
Điều 18. Khen thưởng
1. Công chức
cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen
thưởng theo các hình thức quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
2. Việc khen
thưởng công chức cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Kỷ luật và xử lý vi phạm
Việc xử lý vi
phạm đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức và các quy định của Chính phủ.
Điều 20. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Việc xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức cấp xã do Hội đồng kỷ luật thực hiện. Hội đồng kỷ luật
do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập.
Điều 21. Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ
luật có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là một trong các chức danh chủ chốt ở cơ sở; hoặc do Chủ tịch ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chỉ định;
b) ủy viên Hội
đồng là đại diện cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể ở cơ sở;
2. Hội đồng kỷ
luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ, biểu quyết
theo đa số bằng phiếu kín. Hội đồng kỷ luật họp khi có đầy đủ các thành viên Hội
đồng.
Điều 22. Trình tự tiến hành cuộc họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội
đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
2. Người có
vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật;
3. Các thành
viên Hội đồng và các đại diện tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến;
4. Hội đồng kỷ
luật ra nghị quyết về hình thức kỷ luật đối với người có vi phạm;
5. Thông báo
biên bản tại cuộc họp.
Điều 23. Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày họp xét kỷ luật, Hội đồng kỷ luật chuyển nghị quyết của Hội
đồng, biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến Chủ tịch ủy ban nhân dân
huyện, thành phố. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu của
Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định kỷ luật.
Chương V
NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 24. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh
ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, gồm
:
1. Quyết định
cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng nội
dung, chương trình, bồi dưỡng, cập nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
3. Hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức;
4. Thanh tra,
kiểm tra thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức;
5. Chỉ đạo giải
quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức;
6. Hướng dẫn
và kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức;
7. Thống kê số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh.
Sở Nội vụ là
cơ quan tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung trên.
Điều 25. Đối với ủy ban nhân dân huyện, thành phố
ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau :
1. Lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn
hoá cán bộ, công chức;
2. Tổ chức và
báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh về việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển
dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ việc đối với cán bộ,
công chức; quản lý công chức, hồ sơ công chức theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh ;
3. Tổ chức việc
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức;
4. Tổ chức việc
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức;
5. Quyết định
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
6. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức; việc xây dựng quy chế
làm việc, chế độ làm việc đối với cán bộ, công chức;
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ công chức theo quy định của pháp luật;
8. Chỉ đạo việc
đánh giá kết quả công tác hàng năm của cán bộ, công chức cấp xã;
9. Thống kê,
đánh giá số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong phạm vi huyện,
thành phố báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Phòng Tổ chức–Lao
động–Xã hội là cơ quan tham mưu giúp ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực
hiện các nội dung trên.
Điều 26. Đối với ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau :
1. Trực tiếp
quản lý đội ngũ công chức;
2. Thực hiện
các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức;
3. Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ
quan, tổ chức cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm
quyền;
5. Xem xét và
đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố về bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
bậc lương, kỷ luật và xử lý vi phạm đối với công chức;
6. Giải quyết
việc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện
đánh giá kết quả công tác hàng năm của công chức; thống kê số lượng, chất lượng
và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức báo cáo ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
8. Chủ tịch ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp giấy khen cho công chức có thành tích.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
bản Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ảnh về ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết ./.