BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 48/1999/QĐ-BVHTT
|
Hà Nội , Ngày 19 tháng 07 năm 1999
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ
VĂN HÓA - THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số
81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông
tin;
Căn cứ Quy chế Làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
11/1998/NĐ-CP ngày 24/1/1998 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Làm việc của Bộ
Văn hóa - Thông tin.
Điều 2. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Làm việc của Bộ
Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-PC ngày 31/5/1993.
Điều 3. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ Quy chế
làm viêc của Bộ để xây dựng mới hoặc sửa đổi Quy chế làm việc của đơn vị cho
phù hợp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Khoa Điềm
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN
(Ban hành kèm thco Quyết định số 48/1999/QĐ-BVHTT
ngày 19/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin).
Chương
1:
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc làm
việc.
1.
Bộ trưởng là người đứng đầu và lãnh đạo Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ và Quốc hội về quản lý nhà nước hoạt động văn hóa thông tin trong phạm
vi cả nước và việc thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy
định của pháp luật;
2.
Bộ trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, một
số đơn vị trực thuộc Bộ. Lĩnh vực công tác do Bộ trưởng phụ trách có thể giao
cho Thứ trưởng theo dõi, xử lý các nội dung công việc trước khi Bộ trưởng quyết
định;
3.
Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng điều hành công việc theo sự phân công của Bộ trưởng,
Mỗi Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một
số đơn vị trực thuộc Bộ và tham gia một số tổ chức trong nước, nước ngoài, hoặc
quốc tế,
4.
Trong các Thứ trưởng có một Thứ trưởng thường trực. Thứ trưởng Thường trực do Bộ
trưởng phân công;
Khi
Thứ trưởng thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác tạm thời
làm nhiệm vụ trực;
5.
Thứ trưởng được nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được
Bộ trưởng phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng;
6.
Các Thứ trưởng chủ động phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến công việc
chung của Bộ và công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách, kịp thời báo
cáo Bộ trưởng những vấn đề mới phát sinh, hoặc những vấn đề mà các Thứ trưởng đã
phối hợp giải quyết nhưng còn có ý kiến khác nhau.
7.
Trong mọi trường hợp Bộ trưởng vẫn chịu trách nhiệm về quyết định của Thứ trưởng
khi thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công;
8.
Trong từng thời gian, theo yêu cầu điều hành, Bộ trưởng có thể trực tiếp chỉ đạo
giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh lại sự
phân công giữa các Thứ trưởng.
Trường
hợp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc, Bộ trưởng sẽ thông báo
cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó biết ý kiến chỉ đạo của mình để Thứ trưởng
đó tiếp tục chỉ đạo;
9.
Các quyết định của từng Thứ trưởng phải được Văn phòng Bộ báo cáo kịp thời với
Bộ trưởng và các Thứ trưởng khác;
10.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công
việc theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đã được Bộ trưởng
ban hành;
11.
Trong quá trình giải quyết công việc nếu thấy xuất hiện những vấn đề mới, những
vấn đề gây trở ngại cho việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng
đơn vị phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để xin ý kiến
chỉ đạo trước khi tiếp tục xử lý công việc.
Điều 2. Phân loại công
việc của Bộ để Bộ trưởng phân công, phân cấp giải quyết.
Loại
I: Các vấn đề cần đưa ra Lãnh đạo Bộ bàn trước khi Bộ trưởng quyết định;
Loại
II: Các vấn đề do Bộ trưởng trực tiếp giải quyết;
Loại
III: Các vấn đề do Thứ trưởng giải quyết;
Loại
IV: Các vấn đề do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ giải quyết.
II. QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Các vấn đề cần
đưa ra Lãnh đạo Bộ bàn trước khi Bộ trưởng quyết định.
1.
Phương hướng chiến lược phát triển văn hóa, thông tin trong phạm vi cả nước;
2.
Các dự án luật, pháp lệnh, các dự án, đề án khác do Bộ chủ trì soạn thảo để
trình Chính phủ
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;
4.
Kế hoạch công tác hàng năm hoặc từng thời gian của Bộ gồm: tổ chức bộ máy, nhân
sự, chế độ, chính sách, đào tạo, quan hệ quốc tế, thanh tra, quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ ngân sách, việc phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Bộ...;
5.
Những vấn đề quan trọng phát sinh ngoài kế hoạch công tác hàng năm của Bộ mà Bộ
trưởng thấy cần bàn với các Thứ trưởng;
6.
Việc kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình
và mục tiêu công tác hàng năm hoặc nhiều năm.
7.
Những vấn đề quan trọng khác cần trình Bộ Chính trị, Chính phủ; các báo cáo gửi
Quốc hội, Chính phủ.
8.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, khen thưởng cán bộ công chức thuộc Bộ
quản lý cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 4. Các công việc
do Bộ trưởng trực tiếp giải quyết
1.
Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức
Chính phủ, các văn bản pháp luật khác và thực hiện Điều 4 quy chế Làm việc của
Chính phủ;
2.
Quyết định những vấn đề nêu tại Điều 3 Quy chế này sau khi đã bàn với các Thứ
trưởng;
3.
Căn cứ kế hoạch công tác hàng năm của Bộ, Bộ trưởng quyết định kế hoạch công
tác 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng.
4.
Quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Thứ trưởng;
5.
Quyết định những vấn đề mới phát sinh ngoài chương trình đã bàn với các Thứ trưởng;
6.
Trong từng thời gian, Bộ trưởng tập trung chỉ đạo một số công tác của Bộ và trực
tiếp chỉ đạo công tác của một số đơn vị;
7.
Triệu tập và chu trì các cuộc họp với các Thứ trưởng;
8.
Thường xuyên giữ mối liên hệ với Chính phủ, các Ban của Đảng, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Hội Văn học nghệ thuật, với Đảng ủy và các đoàn thể quần chúng trong Hội.
9.
Khen thưởng hoặc thỏa thuận, đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thông tin;
10.
Thỏa thuận bổ nhiệm, mlễn nhiệm Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập các cơ quan báo chí
trong toàn quốc;
11.
Duyệt kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ ngành văn hóa thông tin ở trong và
ngoài nước;
12.
Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
13.
Quyết định các vấn đề về quan hệ quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ hoặc được ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Các vấn đề do
Thứ trưởng giải quyết.
l.
Trong phạm vi được phân công phụ trách, các Thứ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a)
Chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách thực, hiện quản lý nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển... để trình Bộ trưởng;
b)
Kiểm tra các đơn vị được phân công phụ trách trong việc tổ chức thực hiện các
quyết định của Bộ trưởng, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sủa đổi, bổ sung;
c)
Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày; xin ý kiến Bộ trưởng xử lý những
vấn đề thuộc cơ chế, chính sách chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan
trọng khác;
d)
Theo dõi về tổ chức bộ máy và cán bộ đến cấp Phòng và tương đương; chỉ đạo xử
lý các vấn đề phát sinh trong các đơn vị thuộc khối phụ trách.
2.
Thứ trưởng thường trực thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này và quyền hạn, nhiệm vụ sau:
a)
Thực hiện phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng sử dụng bộ máy của Văn phòng Bộ
để duy trì thường xuyên các hoạt động của Bộ;
b)
Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng thường trực hay mặt giải quyết các công việc
của Bộ trưởng;
c)
Giải quyết công việc của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt
Điều 6. Các công việc
do thủtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết:
1.
Chuẩn bị các văn bản luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác, văn
bản về chế độ chính sách, đề án đã được phân công để trình Thứ trưởng phụ trách
và Bộ trưởng;
2.
Xây dựng chương trình công tác dài hạn, hàng năm để trình Thứ trưởng phụ trách
và Bộ trưởng;
3.
Căn cứ chương trình công tác đã được Bộ duyệt lập chương trình công tác 6
tháng, 3 tháng, trình Thứ trưởng phụ trách duyệt;
4.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc chấp hành pháp luật và thực hiện chương trình công tác của Bộ;
phát hiện và kiến nghị Bộ xử lý vi phạm;
5.
Những việc phát sinh ngoài chương trình công tác vượt quá thẩm quyền, phải báo
cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết;
6.
Giải quyết hoặc trình Thứ trưởng phụ trách, trình Bộ trưởng những đề nghị của
các đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
7.
Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền lên Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng;
8.
Khi cần thiết Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp làm việc với Thứ trưởng
phụ trách hoặc Bộ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc lĩnh vực
mình phụ trách, đề xuất ý kiến về công việc chung của Bộ;
9.
Khi Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ đi vắng phải ủy quyền cho một cấp phó điều
hành đơn vị và phải báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách;
10.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ
công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình kể cả khi đã phân công hoặc ủy
nhiệm cho cấp phó,
11.
Giải quyết công việc mới phát sinh và một số việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Bộ
trưởng.
Điều 7. Các công việc
do Chánh Văn phòng Bộ giải quyết.
Chánh
Văn phòng Bộ thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Điều 6 Quy chế này và những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1.
Tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ thông qua các kế hoạch công tác của Bộ, đồng thời
theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện các kế hoạch đó; chuẩn bị các
đề án báo cáo kiểm điểm công tác hàng năm, 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng của Bộ,
các báo cáo khác do Bộ trưởng phân công;
2.
Giúp Bộ trưởng duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ;
3.
Giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thường trực phối hợp hoạt động giữa các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Văn hóa - Thông tin
4.
Đề xuất với Bộ trưởng những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật và cơ
chế quản lý cần giao cho các đơn vị liên quan nghiên cứu trình Bộ trưởng;
5.
Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng theo yêu cầu của Bộ trưởng;
6.
Theo dõi đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ chuẩn bị đề án; phân tích, tổng hợp,
thẩm tra và có ý kiến đánh giá độc lập các đề án trước khi trình Bộ trưởng;
7.
Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của Bộ, ứng dụng công nghệ tin học
hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước;
8.
Trình Bộ trưởng ban hành các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc
và quản lý công văn giấy tờ;
9.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với các đơn vị thuộc
Bộ, các Sở Văn hóa - Thông tin;
10.
Bảo đảm điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của Bộ;
11.
Thừa lệnh Bộ trưởng triệu tập các cuộc họp của Bộ và tổ chức ghi biên bản các
cuộc họp đó.
Điều 8. Quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
1.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền, có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến Thủ
trưởng đơn vị đó Thủ trưởng dơn vị được hỏi ý kiến có trách nhlệm trả lời trong
thời gian mà đơn vị hỏi ý kiến yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của
mình. Quá thời gian đơn vị hỏi ý kiến yêu cầu, trường hợp cần có thêm thời gian
thì tối đa là 7 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu mà Thủ trưởng đơn vị được hỏi
ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý;
2.
Thủ trưởng đơn vị không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác;
không giải quyết công việc không thuộc chức năng, thẩm quyền của đơn vị mình;
3.
Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết, Thủ trưởng đơn vị
phải chủ động làm việc với các đơn vị liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Thứ trưởng
phụ trách hoặc Bộ trưởng
III. QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN
Điều 9. Các văn bản do
Bộ trưởng ký.
Bộ
trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Bộ, nhưng có thể ủy quyền cho
các Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có chức năng giúp Bộ thực hiện quản lý nhà nước
ký một số văn bản.
Các
văn bản do Bộ trưởng ký bao gồm:
Văn
bản trình Chính phủ các dự án pháp luật, chính sách, quy hoạch ngành;
Văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;
Quyết
định quan trọng về tổ chức, nhân sự...;
Văn
bản hành chính (công văn) quan trọng vể chủ trương, chính sách, chế độ thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ công văn về tổ chức, nhân sự của Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ hoặc cấp trên; công văn thuộc phạm vi phụ trách của Bộ trưởng;
Văn
bản gửi Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm các Uỷ ban của
Quốc hội, các thành viên Chính phủ, người đứng đầu các đoàn thể Trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành. phố trực thuộc Trung ương;
Giấy
mời của Bộ gửi trực tiếp đến Lãnh đạo cấp trên hoặc gửi trực tiếp cho Thủ trưởng
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức cấp trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan khác khi Bộ trưởng thấy cần thiết;
Công
hàm gửi Đại sứ các nước tại Hà Nội và gửi Đại sứ Việt Nam tại nước ngoài; Bộ
trưởng có thể ủy quyền Thứ trưởng thường trực ký thay một số văn bản thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng trừ văn bản trình các dự án luật, pháp lệnh, văn bản có
tính chất phủ định văn bản do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký ban hành trước đó.
Điều 10. Các văn bản
do Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng.
l.
Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng các văn bản:
Tờ
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ dự án luật, pháp lệnh);
Chỉ
thị về các hoạt động nội bộ như: Thi đua kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định
của Nhà nước, của Bộ;
Các
báo cáo, thông báo và công văn khác để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương thực hiện những công việc cụ thể trong hoạt động văn hóa
thông tin, các văn bản khác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Văn
bản do Bộ trưởng ủy quyền ký.
2.
Thứ trưởng thường trực ký những văn bản quy định tại khoản l Điều này và các
văn bản sau:
Văn
bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng ký khi Bộ trưởng vắng mặt;
Văn
bản thuộc thẩm quyền Thứ trưởng khác ký khi Thứ trưởng đó vắng mặt.
Điều 11. Các văn bản
do Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký.
1.
Quy định chung:
Vụ
trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ không được ký văn bản có nội dung
mang tính quy phạm pháp luật, tính chỉ đạo và tính bắt buộc thực hiện hoặc văn
bản có những yêu cầu cao hơn những yêu cầu mà lãnh đạo Bộ đã yêu cầu;
Trường
hợp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ cần ký văn
bản có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc tổ chức, cá
nhân trong Bộ thực hiện thì trước khi ký phải báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng từng
văn bản hoặc ký khi đã được Bộ trưởng ủy quyền phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị.
Không
ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản gửi trực tiếp Lãnh đạo các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, lãnh đạo cấp Bộ hoặc tương đương trở lên.
2.
Các quy định cụ thể:
Chánh
Văn phòng Bộ được thừa lệnh Bộ trưởng ký các công văn của Bộ liên quan đến
trách nhiệm và quyền hạn của Văn phòng Bộ theo Quyết đlnh số 2467/TC-QĐ ngày
03/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Bộ; các công văn liên quan hoạt động
của Bộ khi được Bộ trưởng ủy quyền; các giấy mời dự hội nghị (trừ giấy mời quy
định tại Điều 8 Quy chế này), giấy giới thiệu, giấy đi đường của cán bộ, công
chức của đơn vị, các công văn khác thuộc thẩm quyền để gửi đến các Bộ cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoàỉ Bộ, báo
cáo tuần, báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Chính phủ;
Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản liên quan đến
công tác tổ chức, cán bộ (kể cả quyết định bổ nhiệm, lên lương, thu nhận, điều
động cán bộ, công chức...) thuộc phạm vi quyền hạn của Vụ theo Quyết định số
2985/VHTT-QĐ ngày 11/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy định phân
cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ; giấy mời dự các cuộc họp chuyên môn liên
quan đến phạm vi quản lý của đơn vị, giấy giới thiệu cán bộ của đơn vị đi xử lý
công việc liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị và các công văn khác đã được
xác định thẩm quyển để gửi đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ;
Chánh
Thanh tra Bộ được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản liên quan đến công tác
thanh tra mà theo quy định của pháp luật về thanh tra không được đóng dấu riêng
của cơ quan thanh tra để gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Văn hóa - Thông tin và các tổ chức, cá nhân có
liên quan;
Vụ
trưởng được thừa lệnh Bộ trưởng ký các công văn hưởng dẫn về nghiệp vụ; thông
báo tình hình triển khai thực hiện các quyết định của Bộ trưởng; giấy mời dự
các cuộc họp và công văn đề nghị góp ý kiến về chuyên môn liên quan đến phạm vi
quản lý của đơn vị đã được Bộ phân cấp. Những công văn này chỉ được gửi đến các
đơn vị trong Bộ, các đơn vị ngang cấp của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các Sở Văn hóa - Thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên
quan;
Trường
hợp những văn bản mà Lãnh đạo Bộ đã ký ban hành nhưng được thực hiện chưa đầy đủ
thì Vụ trưởng được quyền ký thừa lệnh Bộ trưởng trong các văn bản gửi các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan để đôn đốc, nhắc nhở thực hiện nội dung đã nêu
trong văn bản Lãnh đạo Bộ đã ký; Thủ trưởng đơn vị có con dấu riêng không ký thừa
lệnh Bộ trưởng các văn bản mang danh nghĩa của Bộ. Mọi văn bản đơn vị soạn thảo
mang danh nghĩa của Bộ, đóng dấu eủa Bộ đều phải trình Lãnh đạo Bộ ký hoặc đề
nghị Bộ trưởng ủy quyền Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh.
Chương
2:
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÁC MẶT
CÔNG TÁC CỤ THỂ
I.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 12. Các loại kế
hoạch công tác của Bộ.
Bộ
có kế hoạch công tác năm, quý, tháng. Bộ trưởng, Thứ trưởng có lịch công tác tuần.
1.
Kế hoạch công tác năm: Được thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và
các giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác theo chức năng quản lý nhà
nước của Bộ được quy định tại Nghị định số 81/CP ngày 08/01/1993 của Chírth phủ
và các nghị định, quyết định khác bổ sung về tổ chức và nhiệm vụ của Bộ.
Các
đề án được quy định trong Quy chế này và được đưa vào kế hoạch công tác năm của
Bộ bao gồm:
Các
báo cáo, dự thảo luật, pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật khác trình Chính
phủ;
Các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng;
Các
báo cáo, dự án liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định và thuộc phạm vi quyết định,
phê duyệt của Bộ trưởng;
Các
đề án ghi trong kế hoạch công tác năm của Bộ phải xác định rõ do Chính phủ hay
do Bộ quyết định, đơn vị nào chuẩn bị, cơ quan thẩm định và thời hạn trình từng
đề án (quý, tháng).
2.
Kế hoạch công tác quý: bao gồm phần Danh mục đề án trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và cấp trên hoặc trình Bộ trưởng xem xét ban hành trong quý và các nội
dung khác thuộc kế hoạch công tác năm triển khai trong quý.
3.
Kế hoạch công tác tháng: bao gồm Danh mục đề án trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và cấp trên hoặc trình Bộ trưởng ban hành trong tháng và nội dung kế
hoạch công tác quý cần triển khai trong tháng.
4.
Lịch công tác tuần của Bộ trưởng, các Thứ trưởng bao gồm các hoạt động của Bộ
trưởng và các Thứ trưởng theo từng ngày trong tuần.
Điều 13. Nguyên tắc
xây dựng và điều hành kế hoạch công tác của Bộ.
1.
Bộ trưởng chỉ đạo việc tổ chức xây dựng dự thảo kế hoạch công tác năm của Bộ và
đưa ra Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi quyết định;
2.
Thứ trưởng chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị do mình phụ trách tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác của Bộ;
3.
Trong kế hoạch công tác của Bộ phải nêu rõ: Những việc Lãnh đạo Bộ bàn trước
khi Bộ trưởng quyết định hoặc trình cấp trên quyết định; những việc do Bộ trưởng
trực tiếp giải quyết; từng vấn đề cần xác định rõ nội dung, yêu cầu và phạm vi
giải quyết, nhu cầu về tài chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và tiến độ thực
hiện;
4.
Căn cứ kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt và Chương trình công tác của
Chính phủ, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng kế hoạch công tác quý tháng của Bộ;
5.
Sau khi kế hoạch công tác được phê duyệt, trong thời hạn 5 ngày, Chánh Văn
phòng Bộ làm thủ tục gửi đến các Thứ trưởng. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ để
tổ chức thực hiện;
6.
Khi Bộ trưởng quyết định thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch công tác, trong thời hạn
2 ngày, Chánh Văn phòng Bộ phải thông báo đến các Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ và các cơ quan liên quan biết để chỉ đạo, thực hiện;
7.
Việc cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt trong kế hoạch
công tác của Bộ do Vụ Tài chính kế toán chịu trách nhiệm bảo đảm trên cơ sở quyết
định giao kế hoạch do các đơn vị trực thuộc Bộ và các quy định pháp luật hiện
hành về cấp phát kinh phí trong ngân sách nhà nước;
8.
Chánh Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc Bộ thực hiện kế hoạch công tác của Bộ. Định kỳ hàng tháng, hàng quý Chánh
Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện kế hoạch công tác của Bộ sau
khi đã thông qua Thứ trưởng thường trực;
9.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ kế hoạch công tác hàng nám của đơn vị đã
được Bộ trưởng giao, lập chương trình công tác quý, tháng của đơn vị và tổ chức
thực hiện. Trường hợp đột xuất cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện,
Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 14. Trình tự xây
dựng kế hoạch công tác của Bộ.
1.
Kế hoạch công tác năm:
a)
Kế hoạch hoạt động văn hóa thông tin và các lĩnh vực khác của ngành do Văn
phòng Bộ chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan xây dựng;
b)
Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ gửi
Chánh Văn phòng Bộ danh mục những đề án cần trình Bộ trong năm tới. Danh mục phải
thể hiện rõ tên đề án, cấp quyết định (Chính phủ, Bộ), cơ quan phối hợp, cơ
quan thẩm dịnh, thời hạn trình đề án.
Chánh
Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng ký những đề án của Bộ đưa vào chương trình
công tác của Chính phủ trước ngày 15 tháng 1l.
c)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 Văn phòng Bộ phải hoàn thành dự thảo kế hoạch
công tác năm sau của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;
d)
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch công tác năm của Bộ,
các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp
xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng;
e)
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua kế hoạch công tác năm,
Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ thực hiện.
2.
Kế hoạch công tác quý:
a)
Trong tháng cuối quý, các đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
công tác quý đó, xem xét các vấn đề phát sinh để điều chỉnh kế hoạch công tác
cho quý sau. Chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi
dự kiến điều chỉnh kế hoạch công tác quý sau cho Văn phòng Bộ. Quá thời hạn
trên coi như đơn vị không có nhu cầu điều chỉnh;
b)
Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, văn phòng Bộ tổng hợp kế hoạch công
tác quý sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét quyết định những vấn đề trình Chính
phủ nếu có sự thay đổi về thời gian, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý
Văn phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ đề
nghị điều chỉnh chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo
tiến độ mới;
c)
Chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý, văn phòng Bộ phải gửi kế hoạch công
tác quý sau cho Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo, đồng thời gửi cho Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ thực hiện.
3.
Kế hoạch công tác tháng:
a)
Hàng tháng, các đơn vị căn cứ kế hoạch công tác quý để xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch công tác tháng: nếu tiến độ thực hiện kế hoạch công tác
tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng; nếu sự chậm trễ
phải chuyển sang quý sau hoặc ảnh hưởng đến kế hoạch chương trình công tác của
Chính phủ, đơn vị phải báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản trước ngày 15 hàng tháng.
Văn bản báo cáo gửi qua Văn phòng Bộ;
b)
Chậm nhất là ngày 25 của tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp kế hoạch công tác tháng
sau của Bộ, trình Bộ trttởng xem xét, quyết định; trước ngày 30 của tháng, kế
hoạch này phải được gửi đến Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo, đồng thời gửi đến Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện.
4.
Lịch công tác tuần:
Căn
cứ kế hoạch công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng lịch tuần của Lãnh đạo Bộ và gửi các đơn vị
liên quan chậm nhất vào ngay thứ hai hằng tuần.
II. CHUẨN BỊ ĐỀ ÁN HOẶC VĂN BẢN TRÌNH BỘ TRƯỞNG, THỨ TRUỞNG
Điều 15. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì.
1.
Dự thảo đề án hoặc văn bản (sau đây gọi chung là văn bản) trình Bộ trưởng ký
ban hành boặc ký trình cơ quan cấp trên ban hành thuộc phạm vi chức năng của
đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xây dựng dự thảo, và chịu trách nhiệm về nội
dung, thể thức văn bản và tiến độ thực hiện.
2.
Đối với những dự thảo văn bản quan trọng, nội dung phức tạp, liên quan nhiều
lĩnh vực, Bộ trưởng chỉ định một ban soạn thảo hoặc tổ soạn thảo;
3.
Văn bản có liên quan đến chức năng của thiều đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị có chức
năng chính được Bộ trưởng chỉ định chủ trì xây dựng dự thảo văn bản;
4.
Đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản có quyền mời các đơn vị liên quan tham
gia ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo;
Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ được mời tham gia ý klến, có trách nhiệm góp ý kiến theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản. Trường hợp cử cấp phó hoặc
chuyên viên tham gia ý kiến thì Thủ trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm về nhứng ý
kiến của người do mình cử. Trường hợp quá thời hạn quy định mà đơn vị được mời
không tham gia ý klến thì coi như đơn vị đó đồng ý.
Điều 16. Hồ sơ trình
duyệt một dự thảo văn bản.
Hồ
sơ trình duyệt một dự thảo văn bản gồm:
1.
Phiếu trình giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị;
2.
Dự thảo tờ trình (nếu văn bản trình cấp trên);
3.
Dự thảo văn bán (kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn);
4.
Văn bản góp ý của các đơn vị liên quan;
5.
Biên bản Hội đồng (nếu có);
6.
Văn bản thẩm định pháp chế (nếu là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật);
7.
Kế hoạch tổ chức thực hiện (nếu có);
8.
Các tài liệu cần thiết khác.
Văn
bản trình lên Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phải do Thủ trưởng đơn vi trình ký tắt
vào cuối tất cả các bản (cấp Phó chỉ được ký tắt trong trường hợp văn bản thuộc
mảng công việc được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền khi cấp trưởng đi vắng).
Điều 17. Quy trình
trình dự thảo văn bản.
1.
Dự thảo văn bản trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, phải chuyển qua Phòng Hành
chính, Văn phòng Bộ để theo dõi; Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra hồ sơ trình duyệt.
2.
Hồ sơ trình duyệt đã đầy đủ thủ tục quy định tại Điều 16 Quy chế này, Chánh Văn
phòng Bộ có trách nhiệm trình lên Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng. Nếu hồ sơ trình
duyệt chưa đúng yêu cầu, trong thời gian 1 ngày, Cbánh Văn phòng Bộ phảì gửi lại
đơn vị trình, nêu rõ những vấn đề cần bổ sung. Về nội dung, nếu Chánh Văn phòng
Bộ phát hiện có vấn đề chưa đáp ứng hoặc chưa phù hợp với yêu cầu cần trao đổi
lại với đơn vị chủ trì.
Trường
hợp thủ trưởng đơn vị chủ trì và Chánh Văn phòng Bộ chưa thống nhất thì trong
phiếu trình giải quyết công việc phải nêu những ý kiến chưa thống nhất để Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng xem xét, quyết định.
3.
Các dự thảo văn bản trình Chính phủ ban hành, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn
phòng Bộ và đơn vị chủ trì soạn thảo theo dõi tình hình xem xét của Chính phủ
và kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề vướng mắc nếu dự thảo văn bản chậm
được ban hành.
Điều 18. Công bố văn bản.
1.
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia tổ chức công bố các
văn bản quy phạm pháp luật của ngành văn hóa thông tin; tổ chức tuyên truyền,
theo dõi, đôn đốc việc thi hành các văn bản đã được công bố.
2.
Các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính quan trọng do Bộ ban
hành hoặc do Bộ dự thảo được Chính phủ ban hành, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ;
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm gửi
đăng Công báo tbeo quy định của Văn phòng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP
Điều 19. Các cuộc họp
định kỳ.
1.
Các cuộc họp định kỳ của Bộ gồm:
a)
Giao ban tuần: Tổ chức vào sáng thứ hai hàng tuần do Bộ trưởng chủ trì. Khi Bộ
trưởng vắng, Thứ trưởng thường trực chủ trì. Khi cần thiết, Bộ trưởng có thể
triệu tập họp vào ngày khác. Trình tự phiên họp: Chánh Văn phòng Bộ báo cáo tóm
tắt tình hình thưc hiện công tác tuần trước, dự kiến công tác cần triển khai
trong tuần, thông báo các văn bản đi, văn bản đến liên quan đến hoạt động của Bộ.
Các Thứ trưởng nhận xét tình hình thực hiện công việc của các đơn vi thuộc khối
phụ trách; người chủ trì phiên họp chỉ định Thủ trưỏng các đơn vị báo cáo bổ
sung hoặc trình bày nhừng vấn đề cần thiết và kết luận ngay từng vấn đề vào cuối
phiên họp;
Trưởng
phòng Tổng hợp Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết
phục vụ phiên họp, ghi chép biên bản và chuyển biên bản cho người chủ trì phiên
họp xem lại và ký vào sổ sau khi phiên họp kết thúc.
b)
Giao ban tháng: Tổ chức vào sáng thứ hai tuần cuối tháng. Trình tự như cuộc họp
giao ban tuần, nhưng thay báo cáo tình hình thực hiện công tác tuần bằng báo
cáo tình hình thực hiện công tác tháng trước và dự kiến kế hoạch công tác tháng
sau. Sau phiên họp phải có "Thông báo giao ban tháng" do Chánh Văn
phòng Bộ ký, nêu đầy đủ ý kiến kết luận của người chủ trì phiên họp và gừi cho
các đơn vị trực thuộc Bộ.
c)
Hội nghị sơ kết 6 tháng được tổ chức vào khoảng giữa tháng 7 hàng năm.
Nội
dung: Kiểm điểm tình hình hoạt động của ngành văn hóa thông tin 6 tháng đầu
năm; triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động văn hóa thông tin 6 tháng cuối
năm.
d)
Hội nghị tổng kết ngành trong toàn quốc được tổ chức sau khi được Thủ tướng
Chính phủ đồng ý về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm.
Nội
dung: Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm của ngành văn
hóa thông tin thông qua kế hoạch công tác năm sau.
2.
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung và thực hiện
trình tự tổ chức các hội nghị sơ kết và tổng kết.
Điều 20. Thành phần và
trách nhiệm tham dự các Hội nghị.
1.
Thành phần tham dự giao ban tuần gồm Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị quản lý
nhà nước, Viện nghiên cứu, Báo chí trực thuộc Bộ, Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ,
Công đoàn ngành.
2.
Thành phần tham dự giao ban tháng: như thành phần tham dự giao ban tuần, Giám đốc
Sở Văn hóa - Thông tin Hà Nội và Thủ trưởng một số đơn vị trực thuộc Bộ trưởng
quy dịnh;
3.
Thành phần tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết do Bộ trưởng quy định cho từng Hội
nghị cụ thể;
4.
Các thành viên đã được quy định trong thành phần giao ban có trách nhiệm tham dự
đầy đủ các phiên họp, trường hợp vắng mặt phải báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ để tiện liên hệ khi cần
thiết;
5.
Thủ trưởng các đơn vị được mời họp nếu đi vắng có thể ủy quyền cấp phó tham dự
nhưng phải thực hiện chế độ báo cáo như quy định tại mục 4 Điều này.
Điều 21. Điều hành hội
nghị sơ kết, tổng kết.
1.
Bộ trưởng chủ tri hội nghi sơ kết, tổng kết.
Sau
khi Bộ trưởng hoặc người được Bộ trưởng phân công trình bày báo cáo sơ kết tổng
kết, Bộ trưởng chỉ định các Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị và các thành viên dự
Hội nghị phát biểu ý kiến bổ sung và chỉ đạo hội nghị thảo luận những nội dung
cần thiết và kết luận;
2.
Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức ghi biên bản các hội nghị sơ kết, tổng kết.
Điều 22. Các cuộc họp
chuyên đề.
1.
Lãnh đạo Bộ giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Bộ do Bộ trưởng chủ trì. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng được ủy
quyền chủ trì phiên họp;
2.
Trình tự phiên họp:
Thủ
trưởng đơn vì được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung phiên họp báo cáo thành phần
dự họp, những người vắng rnặt, những người được ủy quyền dự họp thay;
Người
chủ trì phiên họp nêu mục đích, yêu cầu phiên họp, xác định thứ tự thảo luận từng
vấn đề (nếu có nhiều vấn đề);
Thủ
trưởng đơn vị chuẩn bị phiên họp có trách nbiệm trình bày tóm tắt nội dung và
những vấn đề cần xin ý kiến;
Các
thành viên tham dự phát biểu ý kiến nêu rõ quan diểm của mình, nếu có văn bản
góp ý thì chuyển cho người chủ trì phiên họp.
Thủ
trưởng đơn vị chuẩn bị phiên họp phát biểu ý kiến cuối cùng của mình, nêu rõ những
nội dung tiếp thu hoặc bảo lưu;
Người
chủ trì phiên họp cho ý kiến chỉ đạo và kết luận.
3.
Trường hợp có những vấn đề không cần phải thảo luận tại cuộc họp hoặc không thể
tổ chức cuộc họp, Lãnh đạo Bộ giao Thủ trưởng đơn vị chủ trì gửi dự thảo văn bản
tới các đơn vị liên quan hoặc các chuyên gia trong, ngoài Bộ để xin ý kiến và tổng
hợp các ý kiến đó trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 23. Các Thứ trưởng
báo cáo Bộ trưởng.
1.
Các Thứ trưởng thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, kịp thời và trực tiếp với
Bộ trưởng về những nội dung chỉ đạo công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách;
2.
Khi Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các cuộc họp quan
trọng, phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng những nội dung liên quan;
3.
Cuối mỗi tuần các Thứ trưởng thông báo cho Văn phòng Bộ lịch công tác tuần sau
để Văn phòng Bộ tổng hợp, lập lịch công tác của Lãnh đạo Bộ trình Bộ trưởng
trong phiên họp giao ban tuần.
Điều 24. Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ.
1.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo với
Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách; nội dung, thời hạn, hình thức gửi thông tin
báo cáo theo đúng quy định của Bộ; báo cáo tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ
trưởng phụ trách;
Báo
cáo định kỳ gửi qua Văn phòng Bộ theo thời gian sau:
Sáng
thứ sáu hàng tuần gửi báo cáo tuần
Ngày
20 hàng tháng gửi báo cáo tháng;
Ngày
20 tháng cuối quý gửi báo cáo quý;
Ngày
10 tháng 6 gửi báo cáo sơ kết 6 tháng;
Ngày
30 tháng 11 gửi báo cáo tổng kết năm.
2.
Khi có vấn đề đột xuất phát sinh trong đơn vị hoặc trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Bộ trưởng, hoặc
Thứ trưởng phụ trách, đồng thời đề xuất ý kiến giải quyết vấn đề đó;
3.
Các đơn vị trong mạng tin học của Bộ phải thực hiện chế độ làm việc và báo cáo
trên mạng theo Quy chế hoạt động của mạng CINET ban hành theo Quyết định số
3903/VHTT-VP ngày 21/9/1998 của Ban điều hành mạng CINET Bộ văn hóa - Thông
tin. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm đưa các thông tin lên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ theo quy định hiện hành;
4.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thường xuyên trao đổi thông tin với các đơn vị
thuộc Bộ, Sở Văn lóa - Thông tin, các cơ quan Trung ương và địa phương có liên
quan. Cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các đơn vị, cơ quan,
dịa phương khác. Mời cán bộ chuyên trách của Văn phòng Bộ tham dự các buổi giao
ban khi cần thiết, các cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác của đơn vị mình;
5.
Ngoài nhiệm vụ như các thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Chánh Văn phòng Bộ còn
phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a)
Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đã
và đang được Bộ giải quyết, các vấn đề quan trọng do các đơn vị, các Sở Văn hóa
- Thông tin gửí trình Bộ trưởng và một số thông tin kinh tế, văn hóa - xã. hội,
an ninh đối ngoại và tình hình quốc tế liên quan đến ngành trong ngày;
b)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa -Thông tin thực
hiện nghiêrn túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng;
6.
Vụ trưởng Vụ Báo chí chịu trách nhiệm tổ chức điểm báo hàng ngày, báo cáo Bộ
trưởng, Thứ trưởng những thông tin trên báo có liên quan đến công tác quản lý của
ngành, thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng xử lý các vấn đề báo nêu cho các
đơn vị liên quan và theo dõi việc thực hiện.
Điều 25. Chế độ công
khai hóa các thông tin về hoạt động của Bộ.
1.
Những việc sau đây phầi công khai thông tin cho cán bộ, công chức biết:
Chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị;
Kế
hoạch công tác, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;
Tuyển
dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc, lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công
chức;
Văn
bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị;
Nội
quy, quy chế của đơn vị.
2.
Hình thức thông tin công khai:
Niêm
yết tại cơ quan.
Thông
báo tại hội nghị cán bộ, công chức hoặc gửi văn bản đến các đơn vị dể thông báo
đến cán bộ công chức trong đơn vị.
V. THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của
Lãnh đạo Bộ.
1.
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, chỉ đạo việc giải quyết các
khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền và theo quy định của pháp
luật;
2.
Ngày 15 hàng tháng, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công thực hịện việc tiếp
công dân theo Quy chế tổ chức tiếp công dân của Bộ.
Điều 27. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra Bộ.
1.
Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện "Quy chế tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Bộ", tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra đối với các đơn vị thuộc Bộ; tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra để
giúp Lãnh dạo Bộ phát hiện và xử lý kịp thời những việc làm sai trái; kiến nghị
kịp thời các biện pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật Nhà nước, các quyết định của
Bộ trưởng được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất và bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp của cán bộ, công chức trong đơn vị và của công dân;
2.
Chánh Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp vớl các đơn vị liên quan trong việc tiếp
dân và tổ chức để Lãnh đạo Bộ tiếp dân theo đúng quy định của Quy chế tổ chức
tiếp dân của Bộ. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tiếp
dân theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 28. Trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ,
Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền
chuyên môn nghiệp vụ của mình, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ giải quyết những
khiếu nại, tố cáo có liên quan và tiếp dân theo đúng pháp luật và các quy định
hiện hành của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 29. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức.
Cán
bộ, công chức thông qua Ban Thanh tra nhân dân, hội nghị cán bộ, công chức của
đơn vị và các hội nghị kiểm điểm công tác để giám sát, kiểm tra việc thực hiện
chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác, kinh
phí hoạt động, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị; nội quy, quy chế của
đơn vị; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
VI. CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH VÀ ĐI CÔNG TÁC
Điều 30. Chế độ tiếp
khách.
1.
Bộ trưởng, Thứ trưởng tiếp khách trong nước hoặc tham dự các hoạt động có liên
quan khi xét thấy cần thiết, hoặc theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ; tiếp
khách nước ngoài theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
2.
Đơn vị thuộc Bộ cần mời Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Đại sứ các nước tại Hà Nội
thăm hoặc tham dự hoạt động do đơn vị chủ trì tổ chức phải xin phép Bộ trưởng
(thông qua Chánh Văn phòng Bộ).
Sau
khi Bộ trưởng cho phép, Chánh Văn phòng Bộ thông báo cho Thủ trưởng đơn vị thực
hiện;
3.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Văn hóa-Thông tin, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có nhu
cầu làm việc với Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc mời Bộ trưởng, Thứ trưởng về làm việc
phải đăng ký trước với Văn phòng Bộ về nội dung và thời gian;
4.
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ nội dung đăng ký và thông
báo cho đơn vị xin đăng ký sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ.
Điều 31. Chế độ đi
công tác.
1.
Đi công tác trong nước:
a)
Hằng quý, Chánh Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng xây dựng lịch đi công tác địa
phương. Nội dung làm việc với địa phương liên quan đến chức tlăng đơn vị nào
thì Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chuẩn bị, trình Bộ trưởng thông qua nội
dung, Văn phòng Bộ có trách nhiệm liên hệ thống nhất với địa phương về nội
dung, thời gian, địa điểm làm việc và thành phần đoàn công tác;
b)
Thứ trưởng đi công tác địa phương, giải quyết công việc liên quan đến chức năng
đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo trước
với Thứ trưởng và liên hệ với địa phương về nội dung, thời gian, địa điểm làm
việc và thành phần đoàn công tác;
c)
Vụ trưởng, Cục trưởng đi công tác địa phương phải báo cáo với Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và phải được sự đồng
ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
2.
Đi công tác nước ngoài:
a)
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với Thủ trưởng đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thành phần và tổ chức các chuyến đi công
tác nước ngoài của Bộ trưởng, Thứ trưởng;
b)
Vụ trưởng, Cục trưởng đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng.
Thủ trưởng các đơn vị khác đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Thứ
trưởng phụ trách.
Chương
3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm
thực hiện.
1.
Mọi cán bộ, công chức thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh những quy định có liên quan trong Quy chế này;
2.
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc việc thi hành Quy chế này;
3. Khi
cần bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế phối hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.