ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4784/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC
ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1025/QĐ-UBND
ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành
động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 571/TTr-SNV ngày 12/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4784/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa; lấy sự phục vụ người
dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm.
b) Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
c) 100% cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh có cơ cấu, bố trí cán bộ, công chức, viên
chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.
d) Hoàn thành việc triển khai phần mềm
quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống một cửa điện tử đến 100% UBND cấp
xã; kết nối phần mềm dùng chung để tra cứu được tình trạng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân giữa Trung tâm
Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả UBND cấp huyện, cấp xã; hoàn thành việc thực hiện cung cấp dịch vụ công mức
độ 3, mức độ 4 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Cải thiện Chỉ số cải cách hành
chính (PA INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2019 của tỉnh, nằm trong tốp khá của
các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố nhận thức đầy đủ,
xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương, đơn vị mình.
b) Gắn kết chặt chẽ việc triển khai
các nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các sở, ban,
ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2019 đảm
bảo chất lượng, hiệu quả.
c) Xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính; bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công
vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành
chính với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với
quy định của Trung ương, đảm bảo đúng tiến độ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều
hành của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện quy định của
Chính phủ về phân cấp quản lý, trong đó tăng cường việc phân cấp cho cấp huyện,
cấp xã, ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền UBND tỉnh quản lý nhằm làm rõ trách trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá
nhân, các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Trong năm tập trung
rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến: phân cấp quản lý; quyền,
nghĩa vụ của tổ chức, người dân, doanh nghiệp; thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014 - 2018; kịp thời kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật, đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp.
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư vào tỉnh; tạo điều
kiện để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn
lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế tham
gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên địa
bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện đầy đủ kịp thời việc công bố, niêm yết, công khai thủ tục hành
chính theo thẩm quyền. Trong đó tập trung thực hiện công bố danh mục thủ tục
hành chính ngay sau khi có quyết định công bố của các bộ, ngành Trung ương.
b) Triển khai thực hiện thông báo kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua hệ thống tin nhắn tự
động, mạng zalo cho người dân, tổ chức.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; duy trì
và thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
d) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển
khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 3342/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của UBND
tỉnh Thanh Hóa.
đ) Nâng cao chất lượng việc thực hiện
công khai kết quả giải quyết thủ tục chính, công khai xin lỗi trong giải quyết
thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm liên đới với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi gây khó khăn, phiền
hà, sách nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
e) Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối
với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
76/KH-UBND ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 30/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trong đó tập tập hoàn thành một
số nội dung: xây dựng đề án hợp nhất một số cơ quan của Đảng và cơ quan chuyên
môn, hợp nhất một số cơ quan chuyên môn; khảo sát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng
Đề án sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã ở nơi có điều
kiện.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện việc
xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp cho cấp
huyện, cấp xã theo tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn tỉnh.
d) Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra,
đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Triển khai thực hiện việc bố trí
công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.
b) Thực hiện việc tuyển dụng công chức
tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã và viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức thi nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức đảm bảo đúng quy định.
c) Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định
về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho thôi giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật... và thực hiện
chính sách đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Xây dựng Phương án đổi mới cơ chế,
phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (bao
gồm cả cán bộ quản lý) theo hướng tổ chức thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh
bạch; chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; kế hoạch đào tạo lại,
hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
đ) Đổi mới công tác thống kê, báo cáo
và quản lý hồ sơ công chức, viên chức thông qua phần mềm
quản lý.
e) Xây dựng, phê duyệt Đề án nâng cao
chất lượng, chuẩn hóa trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với cán bộ cấp
xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
f) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức; việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật để tạo điều kiện đẩy mạnh cung
ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong
việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường
xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được
nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng
bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo
đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động,
được nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng
tự cân đối.
b) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các
quy định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trong hệ thống chính trị của tỉnh
theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
c) Thực hiện tiết kiệm, hiệu quả các
khoản chi tài chính khu vực công thông qua việc chuyển đổi mô hình và phương thức
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước.
d) Rà soát, hoàn thiện các quy định của
tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành,
lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng
tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập theo Quyết định số 2782/QĐ-UBND
ngày 23/7/2017 của UBND tỉnh.
6. Hiện đại hóa hành chính nhà nước
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020; Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và phát triển
các dịch vụ thành phố thông minh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2017 - 2020. Triển khai, duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử theo đúng quy định
của Chính phủ.
b) Thực hiện triển khai phần mềm quản
lý văn bản, hồ sơ công việc và hệ thống một cửa điện tử đến
635 UBND xã, phường, thị trấn.
c) Rà soát, xây dựng, nâng cấp các phần
mềm kết nối liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là phần mềm
hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính nhằm thực hiện cung cấp dịch vụ công mức độ
3, mức độ 4 và phục vụ việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục
hành chính.
d) Tiếp tục tuyên truyền và đẩy mạnh
việc triển khai cung cấp, tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đến hết năm 2019, số thủ tục
hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ đạt từ
75% trở lên; số hồ sơ được xử lý mức độ 3 đạt từ 30% trở lên và số hồ sơ được xử
lý mức độ 4 đạt từ 20% trở lên; 70% thủ tục hành chính đã triển khai có phát
sinh hồ sơ và được tiếp nhận hoặc trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
đ) Tiếp tục triển khai việc xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Trong năm, chú trọng việc triển khai việc áp dụng
tại UBND cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; cải tiến và duy
trì việc áp dụng tại các sở, ngành, UBND cấp huyện; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn, tập huấn cho các đơn vị.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành,
tuyên truyền về cải cách hành chính
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; tạo sự thống
nhất, quyết tâm cao giữa cấp ủy Đảng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính;
xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng, ban
hành, thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; phân
công, giao cụ thể trách nhiệm cho từng cá nhân, tập thể thực hiện công tác cải
cách hành chính theo lĩnh vực phụ trách.
c) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng, đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
d) Tổ chức đánh giá, chấm điểm để xác
định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm
đánh giá thực chất, khách quan, chính xác kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
đ) Đa dạng hóa công tác tuyên truyền
về cải cách hành chính, kết hợp tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng và qua các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của các tổ chức đoàn thể: duy trì bảng tin cải cách hành chính, cải cách
thủ tục hành chính trên sóng truyền hình của Đài Phát
thanh và Truyền hình Thanh Hóa 02 kỳ/tháng; thực hiện lồng
ghép các nội dung cải cách hành chính qua các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng;
qua các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì việc đưa nội
dung thông tin về tình hình triển khai, kết quả cải cách hành chính nhà nước
trong các phiên họp thường kỳ của UBND các cấp.
e) Đổi mới phương thức tiếp nhận và
giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, đảm bảo nhanh chóng, thiết
thực, hiệu quả.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cụ thể sản phẩm; cơ quan chủ trì;
cơ quan phối hợp; thời gian thực hiện và kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm được xác định theo các phụ lục đính kèm.
- Phụ lục số 01: Cải cách thể chế.
- Phụ lục số 02: Cải cách thủ tục
hành chính.
- Phụ lục số 03: Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.
- Phụ lục số 04: Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phụ lục số 05: Cải cách tài chính
công.
- Phụ lục số 06: Hiện đại hóa hành
chính.
- Phụ lục số 07: Công tác chỉ đạo, điều
hành, tuyên truyền cải cách hành chính.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính năm 2019 được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên - chi
nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị được phê duyệt cùng dự toán kinh
phí của các đơn vị trong năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Căn cứ Kế hoạch này trực tiếp chỉ
đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm,
tính chất nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Chủ động thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên trong năm 2019 theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng
thời thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2019 của tỉnh cụ thể tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
b) Tăng cường công tác tự kiểm tra,
đôn đốc, giám sát về thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị và định
kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
2. Các cơ quan chủ trì triển khai thực
hiện các nội dung cải cách hành chính:
a) Các cơ quan chủ trì thực hiện các
nội dung cải cách hành chính gồm Văn phòng UBND tỉnh và các sở: Nội vụ, Tư
pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ căn cứ nhiệm
vụ được giao chủ trì chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp
kiểm tra các nội dung cải cách hành chính, đồng thời tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
b) Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực
công tác cải cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, đôn đốc, xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch; chủ trì tổng hợp
tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan triển khai đánh giá Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh năm 2018 theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ; triển khai đánh giá Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 đối
với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa; Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công
tác cải cách hành chính và nội dung Kế hoạch này./.