ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4757/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
24 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI
NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày
06/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo; Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển;
Căn
cứ Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn
cứ Thông tư số 22/2012/TT-BTNMT ngày 26/12/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc lập và thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường vùng ven biển;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị ven biển và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4757/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bản tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, các cơ quan tổ chức có liên quan;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
ven biển.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
các ngành trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, bảo đảm phát triển bền
vững.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất liên ngành,
phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Việc thực
hiện các nhiệm vụ phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các
quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội
dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển,
hải đảo; bảo đảm tính bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; Đồng thời
không cản trở các hoạt động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc khai
thác và sử dụng tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, thực hiện các văn bản hành chính và
quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo:
a) Lập chương trình xây dựng các văn bản hành
chính và quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức rà soát, kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện các văn bản hành chính và quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Xây dựng, tổ chức lấy ý kiến và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương
trình kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý thống nhất hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo sau khi được phê duyệt;
b) Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
c) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về điều tra
cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
4. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô
nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô
nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo;
c) Theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường,
thiên tai trên các vùng biển, ven biển và hải đảo của tỉnh;
d) Quan trắc biến động, đánh giá hiện trạng và dự
báo xu thế biến động bờ biển.
5. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp
luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; phòng, chống thiên tai trên các vùng biển, ven biển và hải đảo của
tỉnh;
b) Tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam,
ngày đại dương thế giới.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Điều tra, nghiên cứu tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu
biển;
b) Xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường biển,
hải đảo, ứng phó sự cố tràn dầu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 5. Xây dựng, thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo và
tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kiểm tra, rà soát, theo dõi việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
2. Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Đề xuất, kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 6. Quy hoạch, kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp vào Quy hoạch
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo Quốc gia;
b) Tham mưu
xây dựng chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp vào các chương trình kế hoạch liên ngành, liên tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chương trình, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo đã được phê duyệt theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các
thông tin số liệu cần thiết thuộc ngành, lĩnh vực quản lý phục vụ xây dựng các
chương trình, kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo trình UBND tỉnh. Đối với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về vùng cấm
khai thác, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích
quốc phòng, an ninh;
b) Đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
c) Tham gia ý kiến về dự thảo các chương trình,
kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
d) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chương trình khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
ven biển có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các
thông tin số liệu cần thiết phục vụ xây dựng các chương trình, kế hoạch khai
thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
b) Đề xuất nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa
phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Tham gia ý kiến về dự thảo các chương trình,
kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 7. Quản lý hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về điều tra cơ bản tài nguyên và môi
trường biển, đảo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ven biển theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo.
2. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Đề xuất nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển,
hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp;
b) Phối hợp, theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo do đơn vị
quản lý;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả điều
tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo do đơn vị quản lý, thực hiện và chuyển giao
về cơ sở dữ liệu toàn tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để quản lý, đưa
vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
ven biển có trách nhiệm:
a) Đề xuất nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và
môi trường vùng ven biển, hải đảo của địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp;
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về điều
tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, đảo tại địa phương.
Điều 8. Phòng ngừa, ngăn chặn,
kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển,
hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì:
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức quản lý, kiểm tra
giám sát và xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên Phòng tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương ven biển
huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên vùng biển và hải đảo
của tỉnh;
c) Tham mưu tổ chức quản lý, bảo vệ vùng bờ biển,
xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn, đề xuất và thực hiện
các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp. Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm,
suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động
khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển;
d) Chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ven biển thực hiện các quy định về quản
lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
2. Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố, thị xã ven biển:
a) Cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình
tác động môi trường, tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo
của ngành, lĩnh vực và địa phương theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, giám sát và xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục sự cố môi
trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động
môi trường khi lập các dự án kinh tế - xã hội liên quan đến biển, hải đảo theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; về khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng
phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo;
b) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ven biển
và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Biển Đông, hải đảo tỉnh Nghệ An để đa dạng
hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức,
cá nhân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi
trường biển, hải đảo;
2. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng cơ sở dữ liệu về pháp luật có liên quan đến quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình, kế
hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo;
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí bố trí thời lượng
thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; Xây dựng chuyên trang tuyên truyền về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, đảo để tổ chức tuyên
truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên
đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo quê hương cho các đối tượng học sinh,
sinh viên;
d) Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo
Nghệ An có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục
tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo; các sự kiện văn hóa của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam
nhằm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;
đ) Các Sở, ban
ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo
Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo; chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trong phạm vi quản lý. Cung cấp tin bài, tài liệu cho chuyên trang về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo trên cổng thông tin điện từ của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
ven biển có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
địa phương;
b) Chỉ đạo cơ quan báo chí địa phương bố trí thời
lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; các sự kiện văn
hóa của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam. Cung cấp các tin, bài, tài liệu của địa
phương về biển, hải đảo cho chuyên trang về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 10. Hợp tác quốc tế về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ phục
vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển, hải đảo; thăm dò tài nguyên, phát triển
khoa học công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương
tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước, các tổ chức phi chính phủ để
tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ và hỗ trợ tỉnh Nghệ An trong công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình,
dự án hợp tác quốc tế về biển, hải đảo hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện ven biển
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển, hải đảo; thăm dò tài nguyên, phát
triển khoa học công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả và nhu cầu
hợp tác quốc tế về biển, hải đảo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức khác quản lý hoặc chủ
trì thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường
biển, đảo trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm
báo cáo kết quả và nhu cầu hợp tác trong và ngoài nước về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do mình thực hiện.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
các Sở, ban, ngành và địa phương tăng cường hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác
trong nước và quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo.
Chương III
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Trách nhiệm báo
cáo và nội dung báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện ven biển có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp quản
lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý của
mình. Định kỳ hàng năm trước ngày 15/12 báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Nội dung báo cáo bao gồm: Kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tại đơn vị;
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền được giao; báo cáo hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát
ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực lượng trực thuộc thực
hiện phối hợp những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì, phối hợp giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phối hợp quy định tại Quy
chế này.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã ven biển có trách nhiệm phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã ven biển có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định hiện hành và thực
tiễn tại địa phương./.