BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 475/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ
Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích;
Căn cứ
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ
Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian
thực trên môi trường điện tử;
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2192/QĐ-BHXH ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, VP.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 475/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 03 năm 2023 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính (Bộ phận Một cửa) theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm
xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động có liên quan trong
quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính (thủ
tục giải quyết công việc đối với tổ chức, cá nhân) thuộc thẩm quyền giải quyết
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổ chức, cá nhân có giao dịch thủ tục hành chính
với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Các chữ
viết tắt, viết rút gọn
a) BHXH:
bảo hiểm xã hội.
b) TTHC:
thủ tục hành chính.
c) Tỉnh:
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Huyện:
Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
đ) Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP: Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC.
e) Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP: Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC.
g) Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg: Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC
qua dịch vụ bưu chính công ích.
h) Phần
mềm TNHS: Phần mềm Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ.
2. Giải
thích từ ngữ
a) Tổ
chức I-VAN: Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được BHXH
Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực BHXH.
b) Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của ngành BHXH Việt Nam là Hệ thống được
xây dựng để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng TTHC, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, bao gồm
2 hợp phần: Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam và Hệ thống thông tin Một cửa điện
tử BHXH Việt Nam.
c) Tài khoản
giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH theo quy định tại Khoản
5 Điều 3 Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ là tài khoản do BHXH Việt Nam cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để đăng
nhập vào Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I- VAN để thực
hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH” (sau đây gọi là tài khoản giao
dịch điện tử BHXH).
d) Tài khoản
giao dịch điện tử theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ là danh tính
điện tử của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân được xác thực điện tử để đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh khi thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật”
(sau đây gọi là tài khoản giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia).
đ) Tài khoản
số theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật An ninh mạng
là thông tin dùng để chứng thực, xác thực, phân quyền sử dụng các ứng dụng,
dịch vụ trên không gian mạng (sau đây gọi là tài khoản số).
(Tổ chức,
cá nhân giao dịch với cơ quan BHXH có thể dùng tài khoản giao dịch điện tử
BHXH, tài khoản giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc tài khoản số
được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền).
Điều
4. Nguyên tắc hoạt động của Bộ phận Một cửa
Thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Cụ thể
như sau:
1. Lấy sự
hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của
công chức, viên chức và cơ quan BHXH.
2. Việc
giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
được quản lý tập trung, thống nhất.
3. Giải
quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình
đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan có thẩm quyền.
4. Quá
trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng
các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Không
làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của
pháp luật.
6. Công
chức, viên chức cơ quan BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết TTHC theo quy định của pháp
luật.
7. Tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan
đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều
5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC
Thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Cụ thể
như sau:
1. Quyền
a) Được
hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả;
b) Từ chối
thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
quy định TTHC;
c) Phản
ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không
hợp lý và không hợp pháp của TTHC;
d) Phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ,
chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải
quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác
có liên quan trong thực hiện công vụ;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách
nhiệm
a) Chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung
cấp đầy đủ thông tin có liên quan;
b) Khi
nhận kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy
ủy quyền để nhận thay kết quả;
c) Thực
hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định của Bộ phận Một
cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm quy định tại Điều
6 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
6. Những hành vi không được thực hiện của tổ chức, cá nhân
Theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Tổ
chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gian
lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải
quyết TTHC;
b) Cản trở
việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng
các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức có liên quan
trong quá trình giải quyết TTHC;
d) Vu
khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo
sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
đ) Xúc
phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC;
e) Nhận
xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng
pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
g) Các
hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê
hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở
quá trình giải quyết TTHC;
b) Lừa dối
cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người
ủy quyền thực hiện TTHC;
c) Các
hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Những hành vi của công chức, viên chức không được làm trong giải quyết TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Cụ thể
như sau:
1. Cửa
quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2. Cản trở
tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết
TTHC theo quy định của pháp luật.
3. Cản trở
hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi,
xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung
dữ liệu thực hiện TTHC.
4. Tiết lộ
thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức,
cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi.
5. Từ chối
thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ,
giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
6. Trực
tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông
qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
7. Đùn đẩy
trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp
luật trong quá trình giải quyết TTHC.
8. Ứng xử,
giao tiếp không phù hợp với Quy chế văn hóa công sở.
9. Yêu cầu
cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá
trị pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết TTHC, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh,
thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa.
10. Sử
dụng trái phép tài khoản nghiệp vụ của đồng nghiệp trong hoạt động nghiệp vụ;
không tuân thủ quy định về việc phân quyền và quản lý tài khoản nghiệp vụ theo
quy định tại Quyết định số 2366/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 11 năm 2018 của BHXH Việt
Nam về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở
dữ liệu tập trung ngành BHXH Việt Nam.
11. Tự ý
lập, số hóa, nộp hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân hoặc tiếp tay cho việc lập,
nộp hồ sơ mà không được cá nhân ủy quyền; tự ý giải quyết công việc ngoài chức
trách, nhiệm vụ được giao.
12. Các hành
vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
Chương
II
TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN
QUAN
Điều
8. Tổ chức Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận
Một cửa của cơ quan BHXH là nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của cơ
quan BHXH, được tổ chức tại BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện.
2. Bộ phận
Một cửa của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện phải được đặt ở vị trí thuận tiện,
dễ tìm, quy mô diện tích phù hợp để thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao
dịch và viên chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Trường
hợp viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa của Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện thì thực hiện theo quy
định của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện.
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm
vụ
a) Công
khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC
được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung TTHC được công khai theo quy
định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; hỗ trợ
những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương
tiện điện tử;
b) Hướng
dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận, số hóa hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ
giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí
(nếu có) theo quy định;
c) Phối
hợp với các Phòng, bộ phận nghiệp vụ liên quan để giải quyết, trả kết quả giải
quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay
trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho viên chức tại Bộ phận Một
cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình,
dịch vụ công trực tuyến một phần;
d) Đề xuất
cấp có thẩm quyền tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đ) Tiếp
nhận, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Quy chế Kiểm soát TTHC
của BHXH Việt Nam.
e) Thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt
Nam.
2. Quyền
hạn
a) Đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC;
b) Từ chối
tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; đôn đốc các phòng, bộ phận nghiệp vụ xử
lý hồ sơ bảo đảm đúng thời hạn quy định;
c) Đề xuất
việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng
thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông
tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC;
d) Quản
lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin
và phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; tham gia bảo đảm
an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;
đ) Thực
hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt
Nam.
Điều
10. Tiêu chuẩn, trách nhiệm của viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tiêu
chuẩn
a) Đủ tiêu
chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về viên chức;
b) Viên
chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành BHXH
Việt Nam và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm
chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác
phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn
mực, đúng Quy chế văn hóa công sở.
2. Trách
nhiệm
a) Tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
b) Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.
c) Tiếp
nhận, số hóa hồ sơ, cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm TNHS và cấp mã hồ
sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định, sau đó chuyển hồ sơ (cả bản giấy và
bản điện tử) cho bộ phận nghiệp vụ giải quyết.
d) Theo
dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
đ) Tiếp
nhận, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Quy chế Kiểm soát TTHC
của BHXH Việt Nam.
e) Chủ
động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát
hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi
hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc
không phù hợp với tình hình thực tế.
g) Có
trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản nghiệp vụ được cấp để truy cập vào các phần
mềm nghiệp vụ và Cơ sở dữ liệu ngành BHXH Việt Nam. Không sử dụng tài khoản
nghiệp vụ của người khác và cho người khác sử dụng tài khoản nghiệp vụ của
mình.
h) Thực
hiện đeo thẻ viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
i) Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của ngành BHXH Việt Nam và của pháp
luật có liên quan.
Điều
11. Trách nhiệm của Văn phòng BHXH tỉnh và Bộ phận Một cửa của BHXH huyện
1. Văn phòng
BHXH tỉnh trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt danh sách nhân sự cử ra Trung tâm
Phục vụ hành chính công của tỉnh.
2. Bộ phận
Một cửa của BHXH huyện trình Giám đốc BHXH huyện phê duyệt danh sách nhân sự cử
ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện.
3. Quản lý
toàn diện các hoạt động của Bộ phận Một cửa.
4. Tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức
triển khai việc mở rộng phạm vi tiếp nhận TTHC không phụ thuộc vào địa giới
hành chính tại Bộ phận Một cửa tại BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện theo
quy định của BHXH Việt Nam.
6. Các
trách nhiệm khác theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
12. Trách nhiệm của các Phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh và Tổ nghiệp vụ thuộc
BHXH huyện
1. Các
Phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ TTHC theo
quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam đúng quy trình và thời
hạn quy định; phê duyệt hoặc trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt hồ sơ TTHC theo
quy định và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo hình thức
đăng ký.
Các Tổ
nghiệp vụ thuộc BHXH huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra viên chức tiếp nhận,
thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ TTHC theo quy định thuộc thẩm quyền
giải quyết của BHXH Việt Nam đúng quy trình và thời hạn quy định trình Giám đốc
BHXH huyện phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá
nhân theo hình thức đăng ký.
2. Cập
nhật tiến độ xử lý tất cả hồ sơ trên phần mềm để giải quyết TTHC kịp thời theo
quy định.
3. Chuyển
Bộ phận Một cửa: Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu
số 02), Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu
số 03) Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả (Mẫu
số 04) tùy theo các trường hợp cụ thể quy định tại Quy chế này.
4. Phối
hợp với Văn phòng thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các TTHC được
công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Bộ phận Một cửa.
5. Các
trách nhiệm khác theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương
III
QUY TRÌNH
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
13. Các hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức,
cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các hình thức
sau:
1. Trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
2. Thông qua
dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg .
3. Trực
tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc
thông qua Tổ chức I-VAN.
Điều
14. Tiếp nhận hồ sơ TTHC
1. Tiếp
nhận hồ sơ TTHC trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
a) Viên
chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu người nộp hồ sơ xuất trình Chứng minh nhân dân
hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn, giá trị sử dụng để xác thực
danh tính, đối chiếu các thông tin về số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu, giới tính, quê quán hoặc nguyên quán, nơi thường trú, nơi
cấp, ngày cấp, đặc điểm riêng và nhận dạng...; đồng thời đối chiếu, kiểm tra
thông tin, số điện thoại liên hệ ghi trên mẫu đơn, tờ khai và số điện thoại đã
lưu trong cơ sở dữ liệu (nếu có).
Trường hợp
các thông tin đối chiếu trên không khớp hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc Căn
cước công dân hoặc Hộ chiếu chưa được đồng bộ với dữ liệu đang quản lý thì cần
yêu cầu người nộp hồ sơ làm rõ hoặc bổ sung trước khi lập Giấy Tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả. Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ, phải kiểm tra tính pháp lý
của giấy ủy quyền theo quy định, yêu cầu xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc
Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền, nộp giấy ủy quyền hoặc
hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
b) Kiểm
tra, xác thực tài khoản số của cá nhân thông qua số định danh cá nhân của công
dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của
người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. Trường hợp cá nhân chưa có
tài khoản số nhưng đã có tài khoản giao dịch điện tử BHXH, viên chức tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho tổ chức, cá nhân trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia theo quy định. Trường hợp chưa có tài khoản số và tài khoản
giao dịch điện tử BHXH, hướng dẫn tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
và tài khoản giao dịch điện tử BHXH để thuận tiện cho việc nộp hồ sơ giao dịch
trực tuyến và tra cứu các thông tin liên quan. Trường hợp ủy quyền giải quyết
TTHC, tài khoản số được xác định theo số định danh của cá nhân ủy quyền. Đối
với tài khoản của tổ chức, kiểm tra đối chiếu với thông tin dữ liệu của tổ chức
trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH hoặc hướng dẫn kê khai để cấp tài khoản
đối với đơn vị tham gia lần đầu.
c) Thực
hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ TTHC. Trường hợp thông
tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã
được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu; cán bộ Một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ TTHC điện
tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC phát
hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ
liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc đối chiếu, sửa đổi thông
tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Nếu
thông tin xác thực danh tính và thông tin hồ sơ chính xác, đầy đủ thì thực hiện
số hóa hồ sơ theo quy định, đồng thời quét (scan) hình ảnh Chứng minh nhân dân
hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu, thực hiện ký số và đính kèm tập tin hình
ảnh này vào Phần mềm TNHS để chuyển cho Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết
(cùng hồ sơ giấy đã tiếp nhận); cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC số lượng hồ sơ tiếp nhận của TTHC (gắn với từng đối tượng);
lập 02 bản Giấy Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu
số 01) để gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân và 01 bản chuyển cho Phòng hoặc
bộ phận nghiệp vụ giải quyết (gửi kèm cùng hồ sơ giấy). Giấy Tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả được lập cho từng loại hồ sơ theo từng TTHC.
đ) Nếu hồ
sơ chưa chính xác, đầy đủ thì gửi tổ chức, cá nhân Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (Mẫu số 02) để hướng dẫn bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ; nếu hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì gửi tổ chức, cá nhân
Phiếu Từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03).
Viên chức tiếp nhận phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ trong một lần để tổ chức, cá
nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiếp
nhận hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
Viên chức
tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ do đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển
đến, thực hiện quy định Giao hồ sơ theo quy định tại Điều 7
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg, kiểm đếm hồ sơ theo danh mục tài liệu ghi
trên Phiếu gửi hồ sơ của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm có xác nhận của người
gửi và nhân viên bưu chính, phù hợp với số lượng hồ sơ thực tế tại thời điểm
giao nhận. Ngoài việc kiểm tra, đối chiếu thông tin trên cơ sở dữ liệu như nhận
hồ sơ trực tiếp, trường hợp nếu thấy cần thiết, liên lạc với người nộp hồ sơ để
xác minh một số thông tin liên quan như: đơn vị công tác, thông tin thành viên
hộ gia đình, thông tin trên Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ
chiếu để có cơ sở cập nhật, đồng bộ dữ liệu của người lao động theo Chứng minh
nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu, mã định danh công dân; đối với trường
hợp đã có số điện thoại lưu trên cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH nhưng khác với
số điện thoại ghi trên mẫu đơn, tờ khai, cần kiểm tra, xác nhận với người đề
nghị giải quyết để thống nhất thông tin liên lạc qua số điện thoại.
a) Trường
hợp hồ sơ chính xác, đầy đủ thì ký Biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu của đơn vị
dịch vụ bưu chính phát hành trong đó ghi rõ: Các hồ sơ TTHC, số hiệu phiếu gửi
của từng hồ sơ; xác nhận về tính đầy đủ của hồ sơ; lập 01 bản Giấy Tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu số 01) để chuyển cho
Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết (gửi kèm cùng hồ sơ). Đồng thời, số hóa
các thành phần hồ sơ, cập nhật vào phần mềm TNHS để chuyển cho Phòng hoặc bộ
phận nghiệp vụ giải quyết (cùng hồ sơ giấy đã tiếp nhận); cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC số lượng hồ sơ tiếp nhận của TTHC.
b) Trường
hợp hồ sơ của cá nhân chưa chính xác, đầy đủ, không thuộc phạm vi giải quyết
hoặc không thực hiện đúng quy trình giao nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì chuyển trả cho cá nhân
qua dịch vụ bưu chính theo trường hợp quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này.
c) Trường
hợp hồ sơ của tổ chức chưa chính xác, đầy đủ hoặc không thuộc phạm vi tiếp nhận
thì không thực hiện tiếp nhận; đồng thời thông tin cho đơn vị để hướng dẫn nộp
bổ sung theo quy định.
3.
Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ
công của BHXH Việt Nam, tổ chức I-VAN.
Các hồ sơ
được tiếp nhận qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt
Nam, tổ chức I-VAN đều phải được chuyển đến Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
của BHXH Việt Nam. Việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả
TTHC qua tổ chức I-VAN, Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam và hồ sơ được điều
hướng tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy trình
giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của
BHXH Việt Nam và các văn bản khác có liên quan.
Việc thông
báo, hướng dẫn các nội dung liên quan đến tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả
TTHC được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, hoặc gửi vào tài khoản
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam.
Điều
15. Chuyển hồ sơ TTHC đến bộ phận nghiệp vụ giải quyết
1. Đối với
hồ sơ giấy
Viên chức
bộ phận Một cửa sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thực hiện số hóa theo
Danh mục thành phần hồ sơ thực hiện số hóa và Quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ
TTHC của BHXH Việt Nam; chuyển hồ sơ đã tiếp nhận tới bộ phận nghiệp vụ theo
quy định (chuyển trên Hệ thống Phần mềm TNHS ngay sau khi số hóa và chuyển bản
giấy trước 16 giờ 00 hàng ngày; đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 16 giờ
00 thì chuyển trước 9 giờ 00 ngày làm việc tiếp theo).
2. Đối với
hồ sơ giao dịch điện tử
Thực hiện
theo quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan của BHXH Việt Nam.
3. Việc
giao nhận hồ sơ của Bộ phận Một cửa và Bộ phận nghiệp vụ được cập nhật trên phần
mềm và ký Biên bản giao nhận hồ sơ theo Mẫu số 05.
Điều
16. Giải quyết TTHC
1. Trường
hợp hồ sơ TTHC không cần phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình lãnh đạo
có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện chuyển kết quả giải quyết TTHC bản giấy kèm
bản điện tử cho Bộ phận Một cửa theo quy trình nghiệp vụ và quy trình số hóa hồ
sơ, giấy tờ TTHC của BHXH Việt Nam.
2. Trường
hợp hồ sơ cần phải thẩm tra, xác minh
a) Đối với
hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với
hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa hoặc không đủ điều kiện giải quyết: viên chức
giải quyết hồ sơ trả lại hồ sơ kèm theo Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
(Mẫu số 02) hoặc Phiếu Từ chối tiếp nhận giải
quyết hồ sơ (Mẫu số 03) đã được Lãnh đạo Phòng
nghiệp vụ hoặc Lãnh đạo BHXH huyện phê duyệt, ký số trước khi chuyển cho Bộ
phận Một cửa để trả cho tổ chức, cá nhân.
Thời gian
gửi thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, trừ trường hợp BHXH Việt Nam có quy định riêng đối với việc thẩm tra, xác
minh hồ sơ có tính chất phức tạp.
Thời hạn
giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ. Quá trình thẩm tra, xác
minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC và lưu tại cơ quan giải quyết.
3. Trường
hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ hoặc các đơn vị có
liên quan:
a) Phòng
hoặc bộ phận nghiệp vụ chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong
trường hợp được phân công, ủy quyền gửi văn bản hoặc trình Lãnh đạo BHXH tỉnh,
BHXH huyện ký văn bản đề nghị phối hợp xử lý đến các Phòng, bộ phận, đơn vị có
liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Quá trình
lấy ý kiến của các Phòng, bộ phận, đơn vị liên quan phải được cập nhật thường
xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, ý kiến tham gia trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC.
b) Phòng
hoặc bộ phận nghiệp vụ được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được
lấy ý kiến theo thời hạn đề nghị và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến
vào Hệ thống thông tin giải quyết TTHC. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà
Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ chủ trì giải quyết hồ sơ chưa nhận được ý kiến
tham gia của các Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ liên quan thì báo cáo lãnh đạo và
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ
phận Một cửa về việc chậm trễ đồng thời tiếp tục phối hợp xử lý.
c) Trường
hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản trả lời
thì Phòng, bộ phận nghiệp vụ chủ trì giải quyết hồ sơ báo cáo lãnh đạo và thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nội dung để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Bộ phận Một cửa về việc chậm trễ đồng thời phối hợp xử lý.
4. Đối với
hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông: Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy
trình liên thông của BHXH Việt Nam, của bộ, ngành có liên quan.
5. Đối với
hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước thời gian hẹn
trả, Bộ phận nghiệp vụ giải quyết chậm hồ sơ phải làm Phiếu xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả (Mẫu số 04) gửi cho Bộ phận Một
cửa để gửi và thông tin kịp thời đến tổ chức, cá nhân. Việc hẹn lại ngày trả
kết quả được thực hiện không quá một lần.
6. Cập
nhật thông tin xử lý, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
theo quy định; lập và ký Biên bản giao nhận theo Mẫu
số 05.
Điều
17. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Phòng
hoặc bộ phận nghiệp vụ giải quyết chuyển hồ sơ, kết quả cho Bộ phận Một cửa
theo quy định đồng thời cập nhật tiến trình vào phần mềm TNHS để theo dõi, quản
lý. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký nhận kết quả trực tuyến thông qua Cổng
Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia thì trả vào tài khoản
giao dịch điện tử BHXH hoặc tài khoản giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp
hồ sơ đã giải quyết xong nhưng không phát sinh trả kết quả, Phòng, bộ phận
nghiệp vụ thực hiện tích hồ sơ trên phần mềm để làm căn cứ tạo Biên bản bàn
giao; Bộ phận Một cửa thực hiện cập nhật tình trạng trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC theo quy định.
2.
Viên chức Bộ phận Một cửa tiến hành trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC như sau:
a) Hồ sơ
của cá nhân: Trả kết quả theo hình thức đăng ký trên Giấy Tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả. Đối với hồ sơ trả kết quả trực tiếp, viên chức Bộ phận Một cửa
yêu cầu người đến nhận kết quả xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn, giá trị sử dụng để xác thực danh tính bảo
đảm trả đúng người, đúng kết quả. Trường hợp ủy quyền nhận kết quả, yêu cầu nộp
giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật kèm xuất
trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người được
ủy quyền nhận kết quả.
Trường hợp
cá nhân lựa chọn hình thức trả kết quả qua dịch vụ bưu chính, phải được đơn vị
cung cấp dịch vụ bưu chính công ích chấp nhận, cước phí chuyển phát do cá nhân
tự trả theo quy định tại khoản 9 Điều 30 Luật Bưu chính và khoản 3 Điều 12 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg;
b) Hồ sơ
của tổ chức: Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Hợp đồng nguyên
tắc về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC hoặc trả tại Bộ phận
Một cửa của cơ quan BHXH theo đề nghị của tổ chức.
c) Bộ phận
Một cửa thực hiện lưu giữ hồ sơ trong trường hợp cá nhân chưa đến nhận và thực
hiện tích xử lý hồ sơ đã giải quyết xong trên phần mềm TNHS.
3. Trường
hợp trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trước hạn định, Bộ phận Một cửa kịp thời
thông báo, liên hệ cho tổ chức, cá nhân biết trước qua hộp thư điện tử, điện
thoại; trường hợp đến hạn mà tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả, Bộ phận
Một cửa kịp thời thông báo, liên hệ cho tổ chức, cá nhân để trả kết quả qua
dịch vụ bưu chính công ích nếu có yêu cầu, đồng thời có giải pháp lưu giữ hồ sơ
trong trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả.
4. Trường
hợp người nhận kết quả làm mất Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, hướng
dẫn người nhận viết Giấy cam kết (viết tay) đồng thời ký xác nhận trên
Sổ theo dõi hồ sơ của cơ quan BHXH về việc đã nhận kết quả giải quyết TTHC. (Giấy
cam kết cần có đủ thông tin của người nhận hồ sơ, số Chứng minh nhân dân hoặc
Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người nhận kết quả; kết quả TTHC đã nhận;
ngày nhận; ký và ghi rõ họ tên).
5.
Đối với hồ sơ có kết quả giải quyết TTHC là tiền, việc chi trả phải bảo đảm đã
xác thực đúng danh tính của người được hưởng thông qua việc đối chiếu, xác thực
với số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử
dụng với cá nhân người hưởng.
Điều
18. Thời hạn giải quyết tối đa TTHC
Thời hạn
giải quyết tối đa của TTHC căn cứ theo thời hạn giải quyết của TTHC tại Quyết
định công bố TTHC của BHXH Việt Nam đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về TTHC, trong đó: Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “giờ”: tính tổng
thời gian xử lý thực tế theo giờ để so sánh; Nếu thời gian xử lý tối đa tính
theo “ngày làm việc”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày và trừ Thứ 7,
Chủ nhật, ngày lễ để so sánh; Nếu thời gian xử lý tối đa tính theo “ngày,
tháng, năm”: tính tổng thời gian xử lý thực tế theo ngày thông thường để so
sánh.
Chương
IV
ĐÁNH GIÁ
NỘI BỘ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
19. Nguyên tắc đánh giá
1. Khách
quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch, công khai, công bằng, bình
đẳng, đúng pháp luật trong việc đánh giá và công bố kết quả đánh giá.
2. Lấy sự
hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ giải quyết TTHC và kết
quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo để đánh giá.
3. Bảo mật
thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến
đánh giá.
Điều
20. Thẩm quyền đánh giá
1. Hệ
thống đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp của Cổng Dịch vụ
công quốc gia đánh giá chất lượng thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công của
BHXH Việt Nam. Nhóm chỉ số đánh giá và tiêu chí đánh giá nội bộ việc giải quyết
TTHC theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. BHXH
Việt Nam đánh giá chất lượng, tiến độ việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền
tiếp nhận, giải quyết của BHXH tỉnh.
3. BHXH
tỉnh tự đánh giá chất lượng, tiến độ việc thực hiện giải quyết TTHC và đánh giá
chất lượng, tiến độ việc thực hiện, giải quyết TTHC của BHXH huyện.
4. BHXH
huyện tự đánh giá chất lượng, tiến độ việc thực hiện giải quyết TTHC của BHXH
huyện.
5. Tổ
chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện TTHC về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết TTHC của cơ quan BHXH.
Điều
21. Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân về tiếp nhận, giải
quyết TTHC
1. Việc
thu thập ý kiến đánh giá được thực hiện thường xuyên, liên tục; bố trí ở vị trí
thuận lợi, phù hợp để cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền góp ý, phản
ánh.
2. Các
phương thức đánh giá:
a) Phiếu
đánh giá về tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC (bản giấy và bản điện tử
theo Mẫu số 07);
b) Thiết
bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa;
c) Chức
năng đánh giá trực tuyến trên phần mềm được tích hợp với Cổng Dịch vụ công
ngành BHXH Việt Nam, Cổng thông tin điện tử cơ quan BHXH, Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC;
d) Ý kiến
của tổ chức, cá nhân gửi đến hộp thư góp ý, phản ánh trên giấy hoặc điện tử;
đ) Các
hình thức hợp pháp khác.
3. Phiếu
đánh giá về tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC bản giấy phải đặt tại bàn
viết hồ sơ dành cho tổ chức, cá nhân, trên bàn làm việc của viên chức Bộ phận
Một cửa; được phát đồng thời cho tổ chức, cá nhân kèm theo Giấy Tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả (Mẫu số 01) hoặc Phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02), Phiếu từ
chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03).
4. Phiếu
đánh giá về tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC bản điện tử dành cho tổ
chức, cá nhân được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công ngành BHXH Việt Nam, Cổng
thông tin điện tử cơ quan BHXH để tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá trực
tuyến; đồng thời, tích hợp ý kiến góp ý, phản ánh và kết quả xử lý với Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC.
Điều
22. Xử lý kết quả đánh giá
1. Kết quả
đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC của
cơ quan BHXH các cấp được công khai tại cơ quan, trên Cổng Dịch vụ công ngành
BHXH Việt Nam, Cổng thông tin điện tử của cơ quan BHXH.
2. Kết quả
đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của viên chức, cơ quan BHXH trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC.
Chương
V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
23. Trách nhiệm của BHXH cấp tỉnh và cấp huyện
1. Tổ chức
thực hiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định tại
văn bản này.
2. Định kỳ
hàng quý, thực hiện chốt số liệu hồ sơ TTHC đã tiếp nhận, đã giải quyết, số
chuyển kỳ sau gửi BHXH Việt Nam theo mẫu Biểu
số 05.BC - Tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết TTHC ban hành kèm theo
Quyết định số 88/QĐ-BHXH ngày 19 tháng 01 năm 2022 của BHXH Việt Nam về Quy chế
Kiểm soát TTHC của BHXH Việt Nam.
Thời gian
chốt số liệu báo cáo cụ thể:
a) Báo cáo
quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý
thuộc kỳ báo cáo (Quý I: từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 năm
sau; Quý II: từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 14 tháng 6; Quý III: từ ngày 15 tháng
6 đến ngày 14 tháng 9).
b) Báo cáo
năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 năm sau.
Số lượng
hồ sơ được tính trên số lượng TTHC gắn với từng đối tượng.
3. Thực
hiện báo cáo, đánh giá đột xuất về công tác tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC
theo yêu cầu của BHXH Việt Nam.
4. Căn cứ
Quyết định công bố TTHC và các văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC của BHXH Việt
Nam, chủ động xây dựng quy trình nội bộ đối với việc giải quyết từng TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết.
5. Thực
hiện việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ giải quyết TTHC (bản giấy và bản điện tử)
vào lưu trữ cơ quan theo quy định tại Quyết định số 3012/QĐ- BHXH ngày 28 tháng
10 năm 2022 của BHXH Việt Nam về ban hành Quy chế Công tác văn thư ngành BHXH
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn về công tác lưu trữ.
6. Tăng
cường phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong quá trình giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân.
7. Bố trí
trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa theo quy định tại điểm
b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , đồng thời bổ sung máy photocopy, máy scan để phục
vụ việc số hóa hồ sơ theo quy định của BHXH Việt Nam và các quy định pháp luật
liên quan.
8. Bố trí
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đủ tiêu chuẩn năng lực, đạo đức, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
9. Lựa
chọn và ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
pháp luật và theo quy định của BHXH Việt Nam.
10. Thường
xuyên tự đánh giá chất lượng, tiến độ việc giải quyết TTHC của đơn vị và đánh
giá chất lượng, tiến độ việc giải quyết TTHC của BHXH cấp huyện trực thuộc.
Điều
24. Trách nhiệm của Văn phòng BHXH Việt Nam
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
giải quyết TTHC của BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện.
2. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá công tác tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết TTHC của toàn ngành BHXH Việt Nam.
3. Làm đầu
mối tổng hợp, đánh giá, báo cáo công tác kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử của ngành
BHXH Việt Nam (báo cáo định kỳ trước ngày 22 của tháng cuối quý, báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu).
Điều
25. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Duy
trì, bảo đảm hoạt động hiệu quả của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; Kết nối
Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia để cung cấp thông tin về tình hình, kết quả
giải quyết TTHC trong kỳ báo cáo theo quy định; Kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ
liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của BHXH Việt Nam với Hệ thống
đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp của Cổng Dịch vụ công quốc
gia để bảo đảm thực hiện việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời
gian thực.
2. Tổ chức
quản lý và giám sát các hoạt động cung cấp thông tin của các đơn vị, cá nhân và
Tổ chức I-VAN lên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam.
3. Thiết
lập mã số hồ sơ TTHC do Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tự động để sử
dụng thống nhất trong hoạt động giao dịch giữa các bên liên quan theo quy định
tại Điều 26 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Điều
19 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Ban
hành văn bản hướng dẫn về mặt kỹ thuật để tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ,
nộp phí, lệ phí, (nếu có); nhận kết quả qua giao dịch điện tử; Hỗ trợ xác thực
thông tin công dân, tổ chức thông qua việc kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu
liên quan khác.
5. Thiết
lập thời gian xử lý hồ sơ giải quyết TTHC theo thời gian được quy định tại
Quyết định công bố TTHC của BHXH Việt Nam phù hợp với công thức tính tỷ lệ hồ
sơ đúng hạn/quá hạn giải quyết TTHC tại Quyết định số 766/QĐ- TTg ngày 23 tháng
6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm cho BHXH các tỉnh, thành phố thực
hiện thống nhất, xác định rõ tiến trình xử lý hồ sơ.
6. Xây
dựng, điều chỉnh các phần mềm nghiệp vụ và Biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết
định này đáp ứng việc tổ chức thực hiện. Có giải pháp hoàn thiện các phần mềm
nghiệp vụ để thực hiện quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
theo quy định.
7. Kết nối
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống Lưu trữ hồ sơ điện tử để đồng
bộ hồ sơ và kết quả giải quyết khi hồ sơ giải quyết xong để thực hiện lưu trữ
theo quy định.
Điều
26. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp
các văn bản hoặc các biểu mẫu/báo cáo được dẫn chiếu, áp dụng trong Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản hoặc biểu mẫu/báo
cáo được thay thế, sửa đổi, bổ sung.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế, BHXH tỉnh và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam kịp
thời phản ánh những vướng mắc, bất cập hoặc đề xuất giải pháp, gửi về BHXH Việt
Nam (qua Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU
MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 475/QĐ-BHXH
ngày 27 tháng 03 năm 2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
STT
|
Tên biểu mẫu
|
Ký hiệu
|
1
|
Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 01
|
2
|
Phiếu
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 02
|
3
|
Phiếu
từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 03
|
4
|
Phiếu
xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả
|
Mẫu số 04
|
5
|
Biên
bản giao nhận hồ sơ
|
Mẫu số 05
|
6
|
Sổ
theo dõi hồ sơ
|
Mẫu số 06
|
7
|
Phiếu
đánh giá về tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC (dành cho tổ chức, cá
nhân)
|
Mẫu số 07
|
Mẫu số 01
Chữ ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
|
|
(Mã vạch đối với
trường hợp hồ sơ liên thông phần mềm của VNPost)
|
BHXH TỈNH....
VĂN PHÒNG/BHXH HUYỆN....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………/BPTNTKQ
|
……...., ngày …… tháng …… năm 20…
|
GIẤY TIẾP
NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ: ………………………………
Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC BHXH tỉnh (huyện): ……………
…….....……………………………………………………………………..…….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………….…….
Số điện
thoại:……...…..…….. …………………………………………….…….
Đã tiếp
nhận hồ sơ của ông/bà: 1........................…....…………………....….…;
……………………………………………………………………….…….……...
Mã số BHXH
(trường
hợp nộp hồ sơ của cá nhân): ……………………………
Số CCCD:
....................................................................................................
Ngày sinh:
............................... Giới tính:
..................................................
Địa chỉ
(ghi theo địa chỉ tại mẫu đơn/tờ khai): ………………………..…..
Số điện
thoại:……...………………………………………………….……
Email:………………………………………………………….…………..
Mã đơn vị (trường
hợp nộp hồ sơ của tổ chức):……………………………………..
Tên đơn
vị:…………………………………………………………………..……
Nội dung
yêu cầu giải quyết:……………………………………………………
1. Thành phần
hồ sơ nộp gồm:
STT
|
Tên giấy tờ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
2. Thời
gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ..........
3. Thời
gian nhận hồ sơ: ..... giờ.... phút, ngày … tháng ... năm ..........
4. Thời
gian trả kết quả: ..... giờ.... phút, ngày … tháng ... năm ..........
5. Đăng ký
hình thức nhận kết quả (tích vào ô lựa chọn)
□ Chỉ nhận
bản điện tử
□ Bản
giấy.
□ Cả bản
giấy và bản điện tử
Lựa chọn
cách thức nhận:
□ Trực tiếp
tại cơ quan BHXH
□ Tại Trung
tâm phục vụ HCC/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
□ Qua dịch
vụ bưu chính công ích (cá nhân tự thanh toán cước phí chuyển phát với đơn vị
cung cấp dịch vụ)
Địa chỉ
nhận hồ sơ giấy2:
..................................................................................................
6. Đối với
kết quả là tiền giải quyết chế độ, đề nghị nhận: (Đánh dấu vào ô chọn)
□
Tiền
mặt tại cơ quan BHXH
Mang
theo CMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu để xuất trình; trường hợp chuyển cho người
khác lĩnh thay, đề nghị mang theo Giấy ủy quyền theo quy định
|
□ Qua tài
khoản Ngân hàng
Số
tài khoản:..............................................
Ngân
hàng.................................................
Tên
chủ tài khoản:...................................
|
□
Tiền
mặt qua Tổ chức dịch vụ chi trả
Mang
theo CMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu để xuất trình; trường hợp người khác lĩnh
thay, đề nghị mang theo Giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình CMND hoặc
CCCD hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền.
Địa
chỉ nhận: ……………………………………………………………………………...
|
Người nộp hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Người tiếp nhận hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đã nhận kết quả giải quyết vào ngày
....... tháng ...... năm 20.......
Người nhận
(Ký
và ghi rõ họ tên)
Lưu ý: Tổ chức,
cá nhân khi đến nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan BHXH mang theo Giấy Tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nộp lại khi nhận kết quả; thực hiện ký xác
nhận vào Giấy này và ký vào Sổ theo dõi hồ sơ.
___________________
1 Ghi theo
tên của người đề nghị giải quyết TTHC. Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thì ghi cả
tên người đề nghị và người được ủy quyền. Nếu nộp hồ sơ cho tổ chức, ghi tên
người nộp hồ sơ
2 Ghi theo
địa chỉ trong mẫu đơn, tờ khai; chọn danh mục tỉnh/huyện/xã và nhập địa chỉ chi
tiết (số nhà, tổ dân phố/thôn/xóm ...).
Mẫu số 02
Chữ ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
|
BHXH TỈNH ....
PHÒNG ..... /BHXH HUYỆN.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../HDHS
|
…………, ngày …… tháng …… năm 20.…
|
PHIẾU YÊU
CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Mã hồ sơ (*): ………………..………….
Hồ sơ của
ông/bà/đơn vị: ....................................................................................
Nội dung
yêu cầu giải quyết: …………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………
Số điện
thoại: ……………………..…. Email:…………………………………
Yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1............................................................................................................................
2…………………………………………………………………………………
3............................................................................................................................
4………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
Lý do:
……………………………………………………………..……………
Trong quá
trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông/bà/đơn vị liên hệ với …………………… số
điện thoại …………………… để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký
và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số nếu là biểu mẫu điện tử)
|
___________________
(*) Trường
hợp Phiếu bổ sung hồ sơ lập ở giai đoạn Tiếp nhận hồ sơ thì không cần ghi mã hồ
sơ; Trường hợp Phiếu bổ sung hồ sơ lập ở giai đoạn sau khi đã tiếp nhận, bộ
phận nghiệp vụ yêu cầu bổ sung thì ghi mã hồ sơ đã tiếp nhận.
Mẫu số 03
Chữ ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
|
BHXH TỈNH ....
PHÒNG ..... /BHXH HUYỆN.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TB
|
…………, ngày …… tháng …… năm 20.…
|
PHIẾU TỪ
CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Mã hồ sơ (*): ………………..………….
Hồ sơ của
ông/bà/đơn vị:
.............................................................................
Nội dung
yêu cầu giải quyết: …………………….………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………….………………………
Số điện
thoại…………………………..Email: ……………………………
Qua xem
xét, Phòng/BHXH huyện …………………. xin thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này
với lý do cụ thể như sau:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin thông
báo cho ông/bà/đơn vị được biết./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số nếu là biểu mẫu điện tử)
|
____________________
(*) Trường
hợp Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ lập ở giai đoạn Tiếp nhận hồ sơ
thì không cần ghi mã hồ sơ; Trường hợp Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ
lập ở giai đoạn sau khi đã tiếp nhận, bộ phận nghiệp vụ bổ sung mã hồ sơ.
Mẫu số 04
Chữ ký số của Tổ chức
(nếu là biểu mẫu điện tử)
|
|
BHXH TỈNH ....
PHÒNG ..... /BHXH HUYỆN.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../PXL
|
…………, ngày …… tháng …… năm 20.…
|
PHIẾU XIN
LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ
Kính gửi:
Ông/bà/đơn vị
.......................................................................
Ngày......tháng…...năm
......., Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC đã tiếp nhận hồ sơ đề
nghị giải quyết TTHC của ông/bà/đơn vị.
Mã hồ sơ:
…………………..….……………………………………………
Thời gian
hẹn trả kết quả vào ...... giờ .... phút, ngày … tháng ... năm..........
Tuy nhiên
đến nay, Phòng/BHXH huyện ………… chưa xử lý xong hồ sơ đề nghị giải quyết TTHC
của ông/bà/đơn vị để trả kết quả theo thời hạn ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả.
Lý do:
….......................................................................................................
Sự chậm
trễ này đã gây phiền hà tới ông/bà/đơn vị.
Phòng/BHXH
huyện………………. xin lỗi ông/bà/đơn vị và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ vào .....
giờ .... phút, ngày … tháng ... năm..........
Mong nhận
được sự thông cảm của ông/bà/đơn vị vì sự chậm trễ này./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 05
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN HỒ SƠ
Ngày giao: ………………………..
Số biên bản: ………………………
Bên giao:
Phòng/Bộ phận …………………………………………………
Bên nhận:
Phòng/Bộ phận ………………………………………………...
STT
|
Số giấy hẹn
|
Mã hồ sơ
|
Tên đơn vị/cá nhân
|
Số lượng hồ sơ
|
Chi tiết hồ sơ
|
Ngày nhận
|
Ngày hẹn trả
|
Cán bộ xử lý
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
I.
Thủ tục …………………………………………………..…
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Thủ tục ……………………………………………………
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
Thủ tục ………………………………………………..…
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên giao
(Chữ
ký người giao)
|
Bên nhận
(Chữ
ký người nhận)
|
Mẫu số 06
BHXH TỈNH ....
PHÒNG ..... /BHXH HUYỆN.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…........./BPTNTKQ
|
|
SỔ THEO
DÕI HỒ SƠ
Lĩnh vực/nhóm thủ tục hành chính: …………………….
(Thời gian: ……/……/20..… đến ……/……/20..…)
STT
|
Mã hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Tên tổ chức/ cá nhân
|
Địa chỉ, số điện thoại
|
Đơn vị chủ trì giải quyết
|
Nhận và trả kết quả
|
Ngày nhận hồ sơ
|
Ngày hẹn trả kết quả
|
Ngày trả kết quả thực tế
|
Phương thức nhận kết quả
|
Ký nhận
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Sổ theo
dõi hồ sơ được lập trên Phần mềm Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ (Lập theo từng lĩnh
vực TTHC hoặc theo nhóm TTHC trong cùng lĩnh vực (Thu sổ - thẻ; CSXH; CSYT; Chi
trả các chế độ BHXH) và lập theo phương thức nhận kết quả). Phương thức nhận
kết quả được ghi tại cột 10 (BC - hồ sơ trả quả Bưu chính công ích; ĐT-
hồ sơ trả qua tài khoản giao dịch điện tử; TT - hồ sơ trả trực tiếp).
Đối với các hồ sơ được theo dõi, ký nhận là hồ sơ trả kết quả trực tiếp,
Bộ phận Một cửa in danh sách và đóng quyển hồ sơ trả trực tiếp theo các lĩnh
vực để người nhận ký vào Sổ theo dõi hồ sơ khi đến nhận kết quả./.
Mẫu số 07
PHIẾU ĐÁNH
GIÁ
VỀ TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ KẾT QUẢ TTHC
(Dành cho tổ chức, cá nhân)
Kính thưa
Quý khách!
Kính mong
Quý khách dành thời gian để đánh giá về công tác tiếp nhận, giải quyết, trả kết
quả thủ tục hành chính của BHXH ………………………………..….. mà Quý khách đã hoặc
đang thực hiện. Sự góp ý của Quý khách sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ
của ngành BHXH Việt Nam.
Xin chân
thành cảm ơn!
BẢNG CÂU HỎI
(Với mỗi câu hỏi sau đây đề nghị Quý
khách lựa chọn, đánh dấu X vào ô tương ứng; Phần điểm đánh giá và tổng điểm do
cơ quan BHXH thực hiện)
STT
|
Nội dung câu hỏi
|
Điểm đánh giá
|
1
|
Thời
gian thực hiện của cơ quan BHXH trong tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC
so với quy định
|
|
□
|
Thời
gian xử lý ngắn hơn so với thời hạn quy định
|
2
|
□
|
Thời
gian xử lý bằng thời hạn quy định
|
1
|
□
|
Thời
gian xử lý dài hơn so với thời hạn quy định
|
0
|
2
|
Số
lần Quý khách phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ thủ
tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến)
|
|
□
|
Không
phải liên hệ
|
2
|
□
|
Chỉ
liên hệ 01 lần
|
1
|
□
|
Liên
hệ nhiều hơn 01 lần (trừ trường hợp nguyên nhân do lỗi của người nộp hồ
sơ)
|
0
|
3
|
Công
khai các thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
|
|
□
|
Công
khai chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật bằng 02 hình thức
niêm yết và điện tử
|
2
|
□
|
Công
khai chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật bằng 01 trong 02
hình thức niêm yết hoặc điện tử
|
1
|
□
|
Không
công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời
|
0
|
4
|
Thái
độ của công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ; giải
quyết thủ tục hành chính và trả kết quả
|
|
□
|
Tiếp
nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ sớm hơn thời hạn quy định; không có hành vi,
thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
quy định pháp luật.
|
2
|
□
|
Tiếp
nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đúng thời hạn quy định; không có hành vi, thái
độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định pháp luật.
|
1
|
□
|
Có
hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định pháp luật. (Trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị được cơ
quan có thẩm quyền xác minh, kết luận là không đúng hoặc vu cáo thì không
được tính vào đánh giá này)
|
0
|
5
|
Các
nội dung khác cần góp ý
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...
|
|
|
Tổng
điểm
|
|
Lưu ý: Phiếu này
được thực hiện đối với tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.