ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 12 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018 CỦA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1107/TTr-STP ngày 29/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018
của tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Giao
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG
TÁC TRỌNG TÂM TƯ PHÁP NĂM 2018 CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018;
phương hướng nhiệm vụ, giải pháp công tác tư pháp năm 2018 của Bộ Tư pháp. UBND
tỉnh ban hành Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 với những nội
dung sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Thể chế hóa và tổ chức thực hiện
tốt các Nghị quyết của Đảng tại Hội nghị lần thứ 5, thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII và các chủ trương của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành chính, cải
cách tư pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thực hiện tốt công
tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và dự
thảo VBQPPL, coi đây là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
xây dựng pháp luật ở địa phương.
2. Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các đạo luật, nhất là các đạo luật có liên quan trực tiếp đến chức
năng, nhiệm vụ của Ngành như: Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Luật
trợ giúp pháp lý, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm
2015, gắn với triển khai hiệu quả Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021. Tiếp tục theo dõi tình hình thi hành Bộ
luật dân sự, Luật ban hành VBQPPL năm 2015, Luật đấu giá tài sản, kịp thời phát
hiện và hướng dẫn xử lý các vướng mắc trong thi hành. Chủ động phát hiện, xử lý
các văn bản trái pháp luật, không phù hợp với thực tiễn, nhất là các vấn đề
pháp lý liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tích cực triển khai các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan tư pháp địa phương và các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công
chức, viên chức ngành Tư pháp.
4. Triển khai đồng bộ các giải pháp
để nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp, thực
hiện chuẩn hóa quy trình tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của người dân, doanh
nghiệp liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp; thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia
về đăng ký và thống kê hộ tịch...
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp nhất là lĩnh vực luật
sư, công chứng, đấu giá tài sản, lý lịch tư pháp; tăng cường công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là vụ việc phức tạp, kéo
dài để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp.
6. Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp; thực hiện các giải pháp nhằm
cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, điều hành, lề lối làm
việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
1.1. Tiếp tục triển khai hiệu quả
việc thi hành Luật ban hành VBQPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật ban hành VBQPPL.
1.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng VBQPPL và dự thảo VBQPPL, chú trọng
và bảo đảm tính khả thi của văn bản. Không để xảy ra tình trạng xin rút, hoãn
hay nợ đọng VBQPPL; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác xây
dựng thể chế pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc
quy định thủ tục hành chính thông qua hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL. Cập
nhật thường xuyên, đầy đủ VBQPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo
quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
1.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
kịp thời xử lý VBQPPL theo thẩm quyền, tập trung xử lý triệt để các văn bản
trái pháp luật đã được phát hiện và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người
tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
1.4. Đảm bảo tiến độ, chất lượng
trong công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL, trong đó tập trung thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch hệ thống hóa VBQPPL kỳ thứ hai (2014-2018) trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định
2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở cơ sở
2.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Luật Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL), Chương trình PBGDPL giai đoạn
2017-2021, các Đề án, Kế hoạch về PBGDPL đã được ban hành. Tập trung tuyên
truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2017 và
năm 2018; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương, chú trọng nội dung
chính sách pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; vấn đề khởi
nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm.
2.2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc
thù; triển khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết
05 năm mô hình Ngày Pháp luật Việt Nam; nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phối
hợp trong PBGDPL.
2.3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Luật Hòa giải ở cơ sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở
để kịp thời giải tỏa các mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư gắn với áp
dụng các biện pháp xử lý chuyển hướng và việc Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện
toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với bồi dưỡng nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ
vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở.
2.4. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định
số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây
dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân
nhằm thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
2.5. Triển khai hiệu quả nhiệm vụ xây
dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau
khi được ban hành.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
3.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban
hành và triển khai Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Kế hoạch
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC)
năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
3.2. Tập trung tổ chức thực hiện Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/7/2013 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC.
3.3. Tiếp tục chú trọng công tác theo
dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL, tập trung
vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác
định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh.
3.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra,
điều tra, khảo sát để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong công tác quản lý XLVPHC, theo dõi thi hành pháp luật ở địa phương.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp (LLTP), bồi thường nhà nước
4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong đó, chú trọng tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 89/KH-UBND
ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc
gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ tịch và
các văn bản quy định chi tiết thi hành.
4.2. Tổ chức sơ kết việc triển khai
thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch; tổng hợp những vấn đề vướng mắc trong thực tế để đề xuất
hoàn thiện pháp luật về chứng thực. Tăng cường quản lý nhà
nước công tác chứng thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót và những khó khăn,
vướng mắc để uốn nắn, giải quyết.
4.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành trong tình hình mới; tích
cực tham gia giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương.
4.4. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện Đề án cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu
LLTP trực tuyến; thực hiện và quản lý tốt cơ sở dữ liệu LLTP, bảo đảm kết nối,
chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu LLTP với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan. Triển khai thực hiện cung
cấp dịch vụ công mức độ 3 đối với thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, cấp Phiếu
LLTP theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Đề xuất giải pháp để từng bước hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu
LLTP số 2.
4.5. Tổ chức triển khai thi hành hiệu
quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017; Kế hoạch số 298/KH-UBND
ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật
Trách nhiệm Bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết các
vụ việc bồi thường tồn đọng, kéo dài và các vụ việc đã được thụ lý theo quy
định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009. Nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, tạo sự thuận
lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ
giúp pháp lý (TGPL)
5.1. Tiếp tục triển khai thi hành có
hiệu quả Luật công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, thực hiện xong việc chuyển đổi mô hình
hoạt động các Văn phòng công chứng theo quy định; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi
một số quy định của Luật Công chứng cho phù hợp với Hiến pháp và các đạo luật
khác.
5.2. Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 1372/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thi hành
Luật Đấu giá tài sản, trong đó, tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong
việc triển khai Luật này tại địa phương; ban hành Quy định về bán đấu giá quyền
sử đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
5.3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Luật phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là hoạt động
của Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; đề xuất, xây dựng
Đề án triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa
bàn tỉnh.
5.4. Thực hiện các quy định của Luật
Luật sư; Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020; chủ động nắm bắt tình
hình, kịp thời chỉ đạo Đoàn luật sư tỉnh chuẩn bị Đại hội nhiệm kỳ, tiến tới
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ 3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số
22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương
mại.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động bổ trợ tư pháp ở địa phương, thông qua hoạt động kiểm
tra, nắm tình hình; xây dựng và tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh
vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá
tài sản, thừa phát lại.
5.6. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật TGPL trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực
hiện vụ việc TGPL; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL; nâng cao năng lực của đội
ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công
tác TGPL giai đoạn 2015-2025. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất
lượng hoạt động của Chi nhánh, Câu lạc bộ TGPL trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác tổ chức xây dựng
Ngành; cải cách hành chính
6.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy, cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cơ sở ngay sau khi có Thông tư thay
thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV đảm bảo mục tiêu xây dựng tổ
chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII.
6.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ
hóa đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ công chức, viên chức; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển và sử dụng công chức, viên chức; thường xuyên rà
soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra theo từng
giai đoạn và hàng năm.
6.3. Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức; nâng cao kỷ luật, kỷ cương công vụ; xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức Ngành Tư pháp chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, sáng tạo ngang
tầm yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh gắn với việc tiếp tục học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
6.4. Tăng cường triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2016-2020; triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2018.
6.5. Đẩy nhanh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết các
công việc của người dân và doanh nghiệp. Triển khai hiệu
quả việc sử dụng chữ ký số trong Ngành Tư pháp.
7. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp
của các cấp, các ngành
7.1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện, thành phố tham
mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án của UBND tỉnh
để thực hiện tốt công tác tư pháp năm 2018 ở địa phương.
7.2. Các sở, ngành tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp
để tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác
tư pháp ở địa phương.
7.3. UBND huyện, thành phố trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt công
tác tư pháp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của
Sở Tư pháp; đồng thời, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện.
7.4. Các thành viên Hội đồng phối hợp
PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện (Cơ quan Thường trực cấp tỉnh là Sở Tư pháp, Cơ quan Thường trực cấp huyện là Phòng Tư pháp); Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh (Cơ quan Thường trực là Sở Tư pháp)
có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thường trực tập trung
chỉ đạo bộ phận tham mưu, giúp việc tại đơn vị mình xây dựng chương trình, kế
hoạch, đồng thời tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
7.5. Các cấp, ngành căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật liên quan,
đảm bảo nguồn lực cho thực hiện Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm
2018 và giai đoạn 2018-2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của
cấp, ngành mình về lĩnh vực công tác tư pháp và pháp chế năm 2018. Định kỳ 06
tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng
hợp).
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình
công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 của UBND tỉnh. Định kỳ 06 tháng, 01 năm
(hoặc đột xuất) báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, ngành kịp thời báo cáo
UBND tỉnh để chỉ đạo./.