ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 6601/TTr-SXD-TCCB ngày 11 tháng 5 năm 2023 và Công văn số
13146/SXD-TCCB ngày 25 tháng 8 năm 2023; ý kiến thẩm định Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 428/BC-STP-KTrVB ngày 06 tháng 02 năm 2023 và ý kiến của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2416/TTr-SNV ngày 24 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 11 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
05/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ngành Thành
phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Sở Xây dựng;
- Công an Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- VPUB: PCVP; Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân Thành phố), tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: Hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản
lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động
sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
3. Tên giao dịch bằng tiếng Anh
Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch
bằng tiếng Anh là: HO CHI MINH CITY DEPARTMENT OF CONSTRUCTION (viết tắt là
DOC).
4. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt tại: số 60
đường Trương Định, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố
liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xây
dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi
công, nghiệm thu, ban hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước
ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng,
giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu trên
địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn do Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi
công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng
trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy quyền:
đơn giá xây dựng công trình của địa phương, chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu
xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết
bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công; tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân Thành phố hướng dẫn việc áp dụng, tham khảo các định mức, đơn giá xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp
theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức,
giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên
thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây
dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá nhân, chứng
chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc
cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi và quản lý các
loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
5. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
lập các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình
phát triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế
hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chê, chính sách, giải pháp nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng
bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình phát triển
đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công
trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố, bao gồm: chương trình nâng cấp đô thị, chương trình
phát triển đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu, kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển
đô thị thông minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý
đô thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên
quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị,
đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị
đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án công nhận loại đô
thị trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền công nhận loại
đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án đề
nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế
hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu
tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành
phố; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển
đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước
cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc
tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn Thành phố.
6. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước đô thị và
khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu trữ, xử
lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản
lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ
chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định
pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy định,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để
trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn việc áp
dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân
sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ
thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi
là Hội đồng nhân dân Thành phố) quyết định ban hành và điều chỉnh chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố, bao gồm: chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định
cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của Thành phố về
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận
hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở;
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và
nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm
quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản
lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của Thành phố để Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản
lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của Thành phố; tham mưu
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự
án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư,
nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt,
quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu
cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do Thành phố quản lý (bao gồm nhu cầu
đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở
công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở công
vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp
với điều kiện thực tế của Thành phố; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận
quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của Thành phố để thống nhất quản lý, thực
hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp
luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải
pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và
bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh
doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng dự
án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện
việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu
đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của địa phương; phối hợp thực hiện phương án thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch
Thành phố;
b) Phối hợp quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy
định;
h) Phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương
trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây
dựng.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây
dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng
và sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Xây dựng
1. Sở Xây dựng có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám
đốc.
2. Giám đốc Sở Xây dựng là ủy viên Ủy ban nhân dân
Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở Xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố.
3. Phó Giám đốc Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, giúp Giám đốc Sở
Xây dựng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Xây dựng phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Xây dựng. Phó Giám đốc Sở Xây dựng
không kiêm nhiệm người đứng đầu các tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, miễn nhiệm, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Xây dựng
1. Các tổ chức thuộc Sở Xây dựng:
a) Văn phòng Sở Xây dựng;
b) Thanh tra Sở Xây dựng;
c) Phòng Tổ chức - Cán bộ;
d) Phòng Pháp chế;
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
e) Phòng Phát triển đô thị;
g) Phòng Hạ tầng kỹ thuật;
h) Phòng Thẩm định dự án;
i) Phòng Cấp phép xây dựng;
k) Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng;
l) Phòng Quản lý nhà và công sở;
m) Phòng Phát triển nhà và thị trường bất động sản;
n) Phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây
dựng:
a) Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng;
b) Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ thuật Thành phố.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm theo
quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Người đứng đầu các tổ chức và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Xây dựng (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Xây dựng, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được
giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các tổ chức và đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng (gọi chung là cấp phó của người đứng
đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng, trước người đứng đầu và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu
ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của các tổ chức và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức và
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Xây dựng làm việc theo chế độ thủ trưởng và
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng ban hành và chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện quy chế làm việc của Sở.
3. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các công việc được Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền. Đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải
quyết thì Giám đốc Sở phải phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý.
4. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Bộ, cơ quan ngang Bộ
về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố
và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý;
phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
5. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho từ chức, chuyển ngạch, xếp lương, nâng lương, điều động, biệt phái, luân
chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưu, kỷ luật và các nội dung quản lý khác đối với
công chức các phòng chuyên môn thuộc quyền quản lý trực tiếp và người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 7. Đối với Bộ Xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Xây dựng; tham dự đầy đủ các
cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Xây dựng và các cơ quan của Bộ Xây dựng
triệu tập.
2. Trường hợp chỉ đạo hoặc hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Xây dựng chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc các chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên mà Sở Xây dựng xét thấy chưa phù
hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố, Sở Xây dựng phải kịp thời báo cáo và
đề xuất để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ trưởng hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của
ngành xây dựng trên địa bàn Thành phố cho Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 8. Đối với Hội đồng nhân
dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Xây dựng chịu sự giám sát, có trách nhiệm báo
cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân Thành phố;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những
vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
2. Sở Xây dựng chấp hành sự chỉ đạo, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các hoạt động quản lý nhà
nước của Sở; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt
động của Sở cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ
các cuộc họp do Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập.
3. Sở Xây dựng báo cáo, xin chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Thành phố để giải quyết các vấn đề vượt quá quyền hạn được giao và đối với
những vấn đề chưa được các sở, ngành, quận, huyện thống nhất.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm xin ý kiến của Ủy ban
nhân dân Thành phố trước khi kiến nghị lên Bộ Xây dựng đối với những vấn đề thuộc
lĩnh vực mà Ủy ban nhân dân Thành phố chưa phân cấp, ủy quyền.
5. Trường hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố
có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành thì Sở Xây dựng
chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố tạm ngưng thực hiện hoặc sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của
ngành xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho Ủy ban nhân dân Thành phố
theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 9. Đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định, Sở Xây dựng phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành Thành phố để thực hiện
tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
2. Được quyền đề nghị các sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động ngành nhằm giúp Sở Xây dựng theo dõi, quản lý nhà nước về lĩnh vực
xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Đối với Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
thuộc chức năng của Sở Xây dựng phụ trách, nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong
quản lý ngành; đồng thời, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi
phạm pháp luật khi phát hiện các hành vi vi phạm trong quá trình quản lý.
2. Tổ chức tập huấn, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
kiểm tra, đôn đốc thực hiện chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức có chức năng về chuyên ngành xây dựng.
3. Xây dựng quy định, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt động của ngành xây dựng
trên địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức
Điều 11. Đối với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố
Tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố trong việc giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng nhằm phối hợp
thực hiện những chủ trương, chính sách của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm triển
khai và tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
a) Triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng trên địa bàn Thành
phố.
b) Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Sở Xây dựng, đảm bảo phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng và các quy định
pháp luật hiện hành.
c) Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng theo
Quyết định ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, đảm bảo phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện
đúng nội dung Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Xây dựng đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.