ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2013/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 13 tháng 5 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND Ngày 6 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố; nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và bầu cử Trưởng ấp, khu phố,
Phó Trưởng ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Ấp, khu phố
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu phố.
3. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính
mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một
khu vực ở một xã, phường, thị trấn; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi
để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố
1. Ấp, khu phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp
của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân
chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính
quyền cấp xã và sự hướng dẫn, phối hợp triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khu phố đang hoạt động
ổn định để thành lập ấp, khu phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu phố để
thành lập ấp, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội của ấp, khu phố.
4. Các ấp, khu phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao
thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp, khu phố mới thì điều kiện
thành lập ấp, khu phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập ấp, khu phố mới
theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp,
khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính
quyền cấp xã và các hoạt động của ấp, khu phố; của cụm dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp,
khu phố
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp và các
tổ chức tự quản khác của ấp.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố, 01 Phó Trưởng
khu phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
ấp, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ấp, khu phố bàn và biểu quyết
để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực
hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những
công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khu phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh
hiệu “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ
tục lạc hậu.
2. Xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp,
khu phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính
trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khu phố
hoặc Đảng ủy cấp xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự
quản khác của ấp, khu phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố;
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu phố theo
quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khu phố.
Điều 6. Hội nghị của ấp, khu
phố
1. Ấp, khu phố được tổ chức hội nghị 2 lần/năm
(giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là
toàn thể cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng ấp, khu phố hoặc Phó
Trưởng ấp, khu phố triệu tập và chủ trì.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo
Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập ấp,
khu phố mới
Việc thành lập ấp, khu phố mới phải bảo đảm các
điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với ấp: phải có từ 200 hộ gia đình trở
lên;
b) Đối với khu phố: phải có từ 250 hộ gia đình
trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì
chuyển các ấp hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Ấp, khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng
đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải đảm bảo diện
tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình
quân chung của xã.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
thành lập ấp, khu phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều
kiện thành lập ấp, khu phố mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập tờ trình xin chủ trương thành lập ấp, khu phố mới gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương thành lập ấp, khu phố mới, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập ấp, khu phố mới
theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết thành lập ấp, khu phố mới;
b) Tên gọi của ấp, khu phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu phố mới
(có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp,
khu phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố mới (đối với
ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là
hecta (ha);
e) Các điều kiện khác quy định tại khoản 2, Điều
7 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới; tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến.
3. Đề án thành lập ấp, khu phố mới nếu được trên
50% cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới thống
nhất thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới của Ủy ban nhân
dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Sở Nội vụ thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề án thành lập ấp, khu phố mới;
c) Biên bản lấy ý kiến cử tri đại diện hộ gia
đình;
d) Sơ đồ ấp, khu phố (bản đồ hiện trạng và bản đồ
dự kiến ấp, khu phố mới);
đ) Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã;
e) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ hồ sơ nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập ấp, khu phố
mới. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập ấp, khu phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư
số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHU
PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Nhiệm vụ của Trưởng ấp, khu phố:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo
quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp,
khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp,
khu phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào
“Dân vận khéo, Dân vận chính quyền”, thực hiện “xây dựng nông thôn mới”, “xây dựng
phường đạt chuẩn văn minh đô thị” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu
phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo
cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp,
khu phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu
phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khu phố bàn và quyết
định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và
trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của
các tổ chức tự quản của ấp, khu phố như: Tổ nhân dân tự quản, Tổ hòa giải và
các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát đầu tư của cộng đồng ở ấp, khu
phố;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân cấp xã; 06 tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước Hội
nghị của ấp, khu phố.
2. Quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư
đã được Hội nghị ấp, khu phố thông qua;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên
giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Hàng tháng dự họp giao ban với Ủy ban nhân
dân cấp xã để phản ánh tình hình ở ấp, khu phố và tiếp thu những chủ trương, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện;
d) Được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên
quan.
đ) Giới thiệu nhân sự để cử tri đại diện hộ gia
đình bầu cử Phó Trưởng ấp, khu phố.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ấp, khu phố:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công
của Trưởng ấp, khu phố; thay thế Trưởng ấp, khu phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền khi Trưởng ấp, khu phố đi vắng.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở ấp, khu phố.
2. Đủ 21 tuổi trở lên.
3. Có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm trong công tác.
4. Có phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống tốt,
được nhân dân tín nhiệm.
5. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
địa phương.
6. Có kiến thức, văn hóa, năng lực, kinh nghiệm
và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 12. Chế độ, chính sách đối
với Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố; được hưởng phụ cấp
hàng tháng và các chế độ, chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm
vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ
sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
Điều 13. Nguyên tắc bầu cử
Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp,
khu phố thực hiện theo nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín.
2. Mỗi hộ gia đình trong ấp, khu phố được cử một
đại diện tham gia bầu cử Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố.
3. Cử tri đại diện hộ gia đình phải là người từ
đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quy trình bầu cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo
Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và theo hướng dẫn của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Cuộc bầu cử Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp,
khu phố được tổ chức vào ngày chủ nhật và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định.
Điều 15. Nhiệm kỳ của Trưởng
ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố và phó Trưởng
ấp, khu phố là hai năm rưỡi.
2. Trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc
khuyết Trưởng ấp, khu phố, Phó Trưởng ấp, khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khu phố, phó Trưởng ấp, khu phố lâm thời để hoạt động
cho đến khi cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố bầu cử được Trưởng ấp,
khu phố và phó Trưởng ấp, khu phố mới;
3. Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày
có quyết định chỉ định Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố lâm thời phải
tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định của
Quy chế này.
4. Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thi
hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh việc thành lập ấp, khu phố mới.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập ấp, khu phố mới sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
thông qua.
3. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập ấp, khu phố mới
trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế này;
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cho
Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp,
khu phố;
đ) Tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.
4. Sở Tài chính:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập
dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác bầu cử Trưởng
ấp, khu phố và phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định phân cấp quản lý ngân sách
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương về
việc thành lập ấp, khu phố mới;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo hồ sơ, thủ
tục về việc thành lập, ấp, khu phố mới (qua Sở Nội vụ) để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc thực hiện Quy chế này;
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp, các đoàn thể, các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định;
đ) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức bồi dưỡng
cho Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo kế hoạch, chương trình bồi
dưỡng quy định;
e) Thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định của pháp luật;
g) Ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào ấp,
khu phố hiện có sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
h) Định kỳ chậm nhất là ngày 25 tháng 11 hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về việc thực hiện Quy chế
này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố trên địa bàn theo quy định của Quy chế này;
b) Xây dựng Đề án, thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, đổi tên ấp, khu phố và ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức thực hiện quy trình bầu cử, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định;
d) Quyết định công nhận Trưởng ấp, khu phố và
Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định;
đ) Chỉ định Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp,
khu phố lâm thời;
e) Thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định của pháp luật;
g) Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Quy chế này;
h) Định kỳ chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) về việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.