ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2008/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 31
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH
NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TIỀN GIANG, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ TẠI TIỀN GIANG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của
Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 192/2008/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc Quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tiền Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Tiền Giang, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tiền Giang
và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang. Những quy định ban hành kèm theo Quyết định này được thực hiện từ ngày
01/01/2009.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày
22/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Tiền Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho,
thị xã Gò Công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT;
- Sở Tư pháp, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các Phòng NC;
- Lưu: VT,(Hiếu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TIỀN GIANG, CHI TIÊU
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TIỀN GIANG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng12 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mời các đoàn
khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Tiền Giang; tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tiền Giang thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và
đón tiếp khách nước ngoài và Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam.
Điều 2. Khi đón tiếp các
đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế các cơ quan, đơn vị cần
tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ
khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện mức chi theo quy định này.
Điều 3. Các cơ quan, đơn
vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc;
mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại
để chiêu đãi, tiếp khách.
Điều 4. Kinh phí đón tiếp
khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tiền Giang; chi
tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ
quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.
Điều 5.
Mức chi đón tiếp khách quốc tế
được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số 297 -
CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách nước
ngoài quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ. Cấp
hạng khách quốc tế theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính, bao gồm:
1. Khách đặc biệt:
Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc
gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có
quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng
– Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng
Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch
Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
2. Khách hạng A:
Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch
Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó
Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Thanh niên và sinh
viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp Phụ nữ thế giới; Chủ tịch Uỷ
ban Bảo vệ Hoà bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp
Công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh …; Người
kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao.
3. Khách hạng B:
Gồm các vị: Bộ trưởng, Thứ trưởng và những chức vụ
tương đương như Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp
thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch và Tổng thư ký Uỷ
ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các nước …
Khách là các quan chức là Chủ tịch hoặc Tổng thư ký
các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ
chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Uỷ ban hỗn hợp.
4. Khách hạng C:
Gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những
chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể
thao. Khách là Phó Chủ tịch các tổ chức, Phó Tổng thư ký các tổ chức liên Chính
phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Uỷ ban Olympic thế giới, Phó
Chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo
tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc tế khác:
Học viên quốc tế tham dự các khoá học, tập huấn ngắn
hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TIỀN GIANG:
Điều 6. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang do tỉnh Tiền Giang đài thọ toàn bộ
chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa theo mức tối đa 180.000 đồng/1 người
cho:
+ Đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A: tặng
hoa cho các thành viên đoàn;
+ Đối với khách hạng B: tặng hoa cho trưởng đoàn và
thành viên đoàn là nữ;
+ Đối với khách hạng C: tặng hoa cho trưởng đoàn là
nữ.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối với
khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đi lại trong nước:
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng xe lễ tân Nhà nước
theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe
riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/xe. Trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp
Thứ trưởng và tương đương: 2 người/xe; đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí
một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách sạn
hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng A: Mức chi thuê phòng ở khách sạn
hoặc nhà khách (có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên: mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng): mức tối đa 240.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng
nghỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp
nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị
mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn
sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối
đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê
phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn khách hạng A: mức tối đa 700.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng B: mức tối đa 450.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng C: mức tối đa 350.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: mức tối đa 240.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi
tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp
nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
5. Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A, hạng B: mỗi đoàn khách được tổ chức
chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một
ngày của khách theo quy định tại khoản 4 Chương II Quy định này;
- Khách hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được chi để
mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 360.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu,
bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 190.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 95.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 60.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách mời quốc tế khác: mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch của tỉnh Tiền Giang tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật:
- Dịch viết: mức
chi từ 60.000 đồng/trang - 80.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức tối đa không quá
95.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 760.000 đồng/ngày/người làm việc 8
tiếng;
+ Dịch đuổi: mức tối đa không quá 240.000 đồng/giờ/người,
tương đương 1.920.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong
trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán
bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
8. Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: tuỳ từng trường hợp
cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam
sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Khách hạng A: mức tối đa không quá 480.000 đồng/người
đối với Trưởng đoàn; mức tối đa không quá 300.000 đồng/người đối với các đại biểu
khác.
+ Khách hạng B, hạng C: mức tối đa không quá
350.000 đồng/người đối với Trưởng đoàn; mức tối đa không quá 300.000 đồng/người
đối với các đại biểu khác.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc
tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách
nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và
chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở
theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 quy định này;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách
đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi
theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 6 quy định này.
10. Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại
của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định
trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham
quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 6 quy định này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn;
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 quy định này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình
làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn
làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 6 quy định này.
Điều 7. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Tiền
Giang chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
1. Đối với khách đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón
tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại
trong thời gian đoàn làm việc tại Tiền Giang; chi phí tiếp xã giao các buổi làm
việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách như quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 Điều 6 quy định này.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 9 Điều
6 quy định này.
4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện
chi đón tiếp như quy định tại khoản 6 Điều 6 quy định này.
Điều 8. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để
tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại khoản 6 Điều
6 quy định này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TIỀN GIANG
Điều 9. Hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Tiền Giang do tỉnh Tiền Giang đài thọ toàn bộ chi phí được
chi như sau:
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh Tiền
Giang đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Điều 6 quy định này;
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch của tỉnh Tiền Giang) thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 6
quy định này;
3. Đối với các khoản chi phí khác như: chi giấy
bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường
hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi
thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải
trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 10. Hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Tiền Giang do tỉnh Tiền Giang và phía nước ngoài phối hợp tổ
chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự
toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Tiền Giang chi để tránh chi trùng lắp. Đối
với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Tiền Giang thì phải căn cứ
vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại Điều 9 quy định
này để thực hiện.
Điều 11. Đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế tổ chức tại Tiền Giang do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi
phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế
để tổ chức hội nghị, hội thảo; không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để
chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều 12. Về chế độ đối với
cán bộ, công chức tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
Cán bộ, công chức tham gia đón tiếp khách quốc tế,
phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định
của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm
giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 13. Các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực
hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản,
không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp
khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm
việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng
theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp
khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của
các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
Điều 14. Nội dung chi tiếp
khách:
1. Chi nước uống: mức chi tối đa không quá 12.000 đồng/người/ngày
đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
2. Chi mời cơm thân mật:
Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chi chiêu đãi, mời cơm đối với khách trong nước; trường hợp xét thấy cần thiết
thì có thể tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách, đối tượng và mức chi cụ
thể như sau:
- Mức chi tối đa 180.000 đồng/1 suất đối với các
đoàn khách lão thành cách mạng; đoàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở
là bà con người dân tộc ít người; đoàn khách
già làng, trưởng bản; đoàn khách cấp Trung ương (các vị giữ chức vụ Trưởng
phòng và tương đương trở lên và các thành viên trong đoàn nếu có); đoàn khách gồm
các vị là Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và các chức danh tương đương; Bí thư huyện ủy và các chức
danh tương đương trong và ngoài tỉnh và các thành viên trong đoàn (nếu có).
- Mức chi tối đa 150.000 đồng/1 suất đối với đoàn
khách gồm các vị là Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các chức danh tương đương; Đoàn giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân và các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; các nhà tài trợ;
các mạnh thường quân; Phó Bí thư, Ủy viên Thường vụ Huyện ủy và tương đương; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong và ngoài tỉnh cùng các thành viên
trong đoàn (nếu có).
- Mức chi tối đa 120.000 đồng/1 suất đối với Đoàn
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện; Trưởng, Phó phòng,
ban, đoàn thể cấp huyện; Trưởng, Phó phòng, ban các sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh
trong và ngoài tỉnh cùng các thành viên trong đoàn (nếu có).
- Mức chi tối đa 100.000 đồng/1 suất đối với Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Mức chi tối đa 80.000 đồng/1 suất đối với các đối
tượng khác (các vị khách trong quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
ngoài các đối tượng nêu trên). Trong trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định theo thẩm quyền và phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn
vị.
Điều 15. Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, Thủ trưởng các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ được xem xét quyết định đối tượng
khách mời cơm, được quyết định mức chi tiếp khách trong nước trong quan hệ làm
việc giao dịch với đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định tại điểm
2 Điều 14 nêu trên và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt
động của đơn vị.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Việc lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Tiền Giang; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tiền
Giang; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 17. Những khoản chi
tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không
đúng theo quy định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi
hoàn số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Mức chi tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Tiền Giang, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Tiền Giang, chi tiếp khách trong nước nêu trên là mức tối đa. Các
cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng
năm để thực hiện chi cho phù hợp.
Điều 19. Các doanh nghiệp
nhà nước được vận dụng quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội
nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị./.