ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2007/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 06 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC XÉT DUYỆT KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng;
Theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về công tác xét
duyệt khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội đảm bảo An
ninh - Quốc phòng của tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị của tỉnh và thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số
125/2003/QĐ-UB, ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
CÔNG
TÁC XÉT DUYỆT KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN NINH, QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Yêu cầu chung
1. Căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng và phát động ký kết giao ước
thi đua, tổ chức phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị, ngành mình quản lý, hướng
dẫn kiểm tra đôn đốc định kỳ tháng, quý, năm; xem xét, đánh giá, lựa chọn các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen
thưởng.
2. Trong thi đua phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện,
tự giác, trung thực, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển; Khen thưởng
phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công bằng, kịp thời, không phô trương hình
thức, mọi cá nhân, tập thể tham gia thi đua phải có đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu, chỉ tiêu phấn đấu rõ ràng. Không đăng ký thi đua sẽ không được xét công
nhận các danh hiệu thi đua và xét khen thưởng, không xét khen thưởng đối với những
tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết và những
tập thể, cá nhân không thực hiện tốt chủ trương thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí.
Chú trọng khen thưởng đột xuất, khen thưởng đối với
những cá nhân là nhân viên, người lao động trực tiếp.
3. Thủ trưởng cơ quan đơn vị quản lý trực tiếp chịu
trách nhiệm trước cấp trên trong việc khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền.
Điều 2. Về số lượng khen thưởng, đề nghị cấp trên khen thưởng
1. Số lượng tập thể và cá nhân được khen thưởng tại
cơ quan, đơn vị phải nhiều hơn so với đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Đối tượng được xét khen thưởng đột xuất trong
năm vẫn được xét khen thưởng tổng kết năm; kết hợp khen thưởng danh hiệu với
các hình thức khen thưởng trong tổng kết năm, nhưng không khen trùng giữa khen
thưởng Giấy khen, Bằng khen với khen thưởng Huân, Huy chương.
3. Lấy khen thưởng danh hiệu làm nền, không hạn chế
số lượng đối với các khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể
lao động xuất sắc, danh hiệu cá nhân Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn qui định của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Hướng dẫn số: 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua, Khen thưởng
Trung ương; Thông tư số 01/2007/TT-VPCP , ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng
Chính phủ.
Điều 3. Khen thưởng Cờ thi đua của tỉnh
Cờ thi đua của tỉnh được xét tặng cho:
1. Một đơn vị dẫn đầu trong một cụm, khối giao ước
thi đua hàng năm;
2. Một xã, phường, thị trấn dẫn đầu hoàn thành xuất
sắc toàn diện các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch năm thuộc mỗi huyện, thành phố;
3. Một đơn vị của mỗi khối trường, trung tâm thuộc
ngành Giáo dục & Đào tạo;
4. Một đơn vị thuộc mỗi khối trung tâm, bệnh viện
đa khoa thuộc ngành Y tế;
5. Tặng cho một đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua cụ
thể.
Điều 4. Khen thưởng Giấy
khen và Bằng khen
1. Khen thưởng giấy khen của cơ quan, đơn vị cho tập
thể và cá nhân tiêu biểu trong số tập thể và cá nhân được khen thưởng danh hiệu.
2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho
các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong số tập thể và cá nhân được
khen thưởng danh hiệu và phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm P, Khoản
2, Mục II của Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn
phòng Chính phủ.
Điều 5. Đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
Những tập thể, cá nhân đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phải thực sự là tấm
gương cho các tập thể, cá nhân khác học tập noi theo và phải hội đủ các tiêu
chuẩn theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 6. Khen thưởng các cơ
quan, đơn vị của Trung ương
Các đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn của tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng nhưng số lượng tập thể, cá nhân của
đơn vị đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng phải ít hơn so với số lượng được
ngành dọc cấp trên khen thưởng.
Điều 7. Trình khen cho khối
doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần thuộc
tỉnh trực tiếp trình các ngành khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng thông
qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố
xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Các đơn vị liên doanh, có vốn đầu tư nước ngoài
do cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý đơn vị đó trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét khen thưởng.
Điều 8. Tiền thưởng
Tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thành lập Hội đồng
thi đua khen thưởng, công nhận sáng kiến
Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng quy chế xét khen
thưởng, công nhận sáng kiến và thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng
công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để xét khen thưởng, công nhận sáng kiến
cho các tập thể và cá nhân của cơ quan, đơn vị mình.
Thành phần chính của Hội đồng gồm: Đại diện cấp ủy,
thủ trưởng cơ quan, tổ chức đoàn thể, cán bộ làm công tác tổ chức - thi đua và
các thành phần có liên quan.
Chương 2.
THỜI GIAN TRÌNH XÉT KHEN
THƯỞNG
Điều 10. Khen thưởng thường
xuyên
1. Xét khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân
thuộc ngành Y tế, kết quả khen thưởng công bố vào dịp 27 tháng 02 nhân Kỷ niệm
ngày Thầy thuốc Việt Nam, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
2. Xét khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân
thuộc các huyện, thành phố, khối hành chính sự nghiệp và các cơ quan, đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tiếp nhận hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15
tháng 4 hàng năm.
3. Xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc
ngành Giáo dục và Đào tạo, kết quả khen thưởng công bố vào dịp 20 tháng 11 nhân
Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh trước ngày 20 tháng 8 hàng năm.
4. Đối với hình thức khen thưởng Cờ thi đua của
Chính phủ chỉ tiếp nhận hồ sơ một đợt từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02
hàng năm để xét và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng.
Điều 11. Khen thưởng đột
xuất
Các cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng đột xuất
cho các tập thể và cá nhân đúng thời gian của đợt, phong trào thi đua quy định
hoặc ngay sau khi lập được thành tích đột xuất, xuất sắc.
Chương 3.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét
khen thưởng
Hồ sơ của các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng và xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Hồ sơ gồm:
1. Tờ trình của các cơ quan, đơn vị đề nghị xét
khen thưởng (có mẫu kèm theo).
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của đơn vị trình khen thưởng (có mẫu kèm theo).
3. Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích
(có mẫu kèm theo).
4. Đối với các tập thể và thủ trưởng đơn vị sản xuất
kinh doanh phải kèm theo văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách; đóng góp xây dựng địa phương (nếu có)
Số lượng:
- Đối với khen thưởng của tỉnh: 02 bộ hồ sơ
- Đối với khen thưởng của Trung ương: 05 bộ hồ sơ
và kèm theo 17 bản báo cáo tóm tắt thành tích.
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý
hồ sơ và xét khen thưởng
1. Đối với hình thức đề nghị tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc giao
cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng chậm nhất sau 05 ngày từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
2. Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua của tỉnh,
khen thưởng theo quy định phân chia cụm, khối ký kết giao ước thi đua của tỉnh
và các mức từ khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trở lên, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét duyệt.
3. Tài liệu phục vụ họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gửi trước thời gian họp 05 ngày cho các
thành viên, các thành viên khi tham dự họp mang theo hồ sơ đã được gửi trước,
sau cuộc họp gửi lại hồ sơ cho Ban Thi đua - Khen thưởng lưu giữ.
4. Trường hợp không họp được Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng thì xin ý kiến của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
bằng văn bản, chậm nhất 05 ngày từ ngày nhận hồ sơ, các thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh xem xét nghiên cứu cho ý kiến của mình và gửi lại cho
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, nếu quá thời hạn nói trên mà không có
ý kiến thì xem như đồng ý với mức khen thưởng của hồ sơ đề nghị.
5. Nếu có từ 1/2 số thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh không đồng ý qua phiếu xin ý kiến thì xem như Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh không thống nhất Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong trường hợp đặc biệt thì
tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để xem xét cụ thể.
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh họp xét khen
thưởng theo quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Chương 4.
XIN Ý KIẾN, XÁC NHẬN, HIỆP
Y KHEN THƯỞNG
Điều 14. Xin ý kiến chỉ đạo
của Tỉnh ủy
Đối với các hình thức đề nghị Thủ tướng Chính phủ
công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, tặng Cờ thi đua của Chính phủ
và đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy theo qui định của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
Điều 15. Xác nhận thành
tích
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi xét
khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân là lãnh đạo các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ thì phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị
quản lý chuyên ngành của tỉnh; các cơ quan, đơn vị của tỉnh khi xét khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân thuộc phòng ban các huyện, thành phố thì phải lấy ý kiến
thống nhất của huyện, thành phố bằng văn bản.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xin ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và xác nhận thành tích đối với
các tập thể và cá nhân do các cơ quan, đơn vị của tỉnh đề nghị Bộ, Ngành, Đoàn
thể Trung ương xét khen thưởng.
Điều 16. Hiệp y khen thưởng
Hiệp y đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn của tỉnh, giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xin ý kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với các hình thức khen thưởng danh hiệu vinh dự
Nhà nước thực hiện như quy định của tỉnh./.