Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 469/QĐ-UBND 2022 Quy chế phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch Hà Nội

Số hiệu: 469/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
Ngày ban hành: 28/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 469/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;

Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25/11/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ;

Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành Du lịch quản lý, cấp phép;

Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan quản lý du lịch thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Sở Du lịch tại Tờ trình số 01/TTr-SDL ngày 05/01/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/01/2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL;
- Tổng Cục Du lịch;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP Nguyễn Mạnh Quân;
- Phòng KGVX, TKBT, KT;
- Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội;
- Lưu VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Quyền

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nội dung phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Thành phố theo quy định của pháp luật.

Những nội dung không có trong Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Sở Du lịch và các sở, ban, ngành, đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực liên quan đến cơ sở lưu trú du lịch (viết tắt là CSLTDL) trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là cấp Thành phố).

b) UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).

c) Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến CSLTDL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; các quy định của Thành phố phân cấp quản lý CSLTDL trên địa bàn Hà Nội.

2. Đảm bảo sự chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ và cản trở hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Đảm bảo đồng bộ, không trùng, không sót trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước.

4. Tạo điều kiện tối đa cho cấp huyện phát huy cao nhất tính sáng tạo, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân cấp quản lý; đảm bảo phối hợp chặt chẽ theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo địa bàn; đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn CSLTDL thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.

6. Công khai, minh bạch, gắn quyền hạn với trách nhiệm giải quyết công việc và cải cách hành chính theo quy định.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp xây dựng phần mềm quản lý CSLTDL; phổ biến ứng dụng công nghệ, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch.

2. Phối hợp xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách đầu tư phát triển CSLTDL.

3. Phối hợp cung cấp, trao đổi, cập nhật thông tin cơ sở lưu trú du lịch.

4. Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.

5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra.

6. Phối hợp thẩm định, xếp hạng, kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, dịch vụ của CSLTDL trên địa bàn Hà Nội.

7. Tổ chức hội nghị đánh giá công tác phối hợp quản lý CSLTDL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, số liệu bằng văn bản hoặc qua phương thức điện tử theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành và xử lý các vấn đề, vụ việc phát sinh liên quan đến CSLTDL.

3. Thông qua tổ chức hội nghị tổng kết, họp liên ngành liên quan đến công tác quản lý CSLTDL.

4. Các hình thức phù hợp khác.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

Điều 5. Phối hợp xây dựng phần mềm quản lý lưu trú du lịch, phổ biến ứng dụng công nghệ, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch.

1. Sở Du lịch chủ trì triển khai phần mềm tiện ích thông minh hỗ trợ công tác quản lý và phục vụ khách du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch; xây dựng và tích hợp phần mềm quản lý lưu trú du lịch, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, công tác thống kê chuyên ngành; xử lý dữ liệu; kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp du lịch.

2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch.

Điều 6. Phối hợp xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách đầu tư phát triển CSLTDL

1. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin quy hoạch kiến trúc, giới thiệu địa điểm để kêu gọi đầu tư dự án phát triển du lịch theo định hướng phát triển của Thành phố, gắn với hiệu quả khai thác hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú của doanh nghiệp du lịch; hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.

2. Các sở, ban, ngành tích cực phối hợp triển khai, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; xem xét các dự án liên quan đến tổng thể quy hoạch phát triển du lịch gắn với các quy hoạch phân khu, quy hoạch vùng của Thành phố. Đề xuất các biện pháp, giải pháp chính sách thu hút đầu tư phát triển CSLTDL trên địa bàn Thành phố.

Điều 7. Phối hợp cung cấp, trao đổi, cập nhật thông tin lưu trú du lịch

Định kỳ 02 lần/năm (trước ngày 15/6 và ngày 15/12)

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cung cấp thông tin liên quan đến công tác thẩm định; cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công an Thành phố chủ trì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; xác nhận nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy để phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn Hà Nội

2. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước phối hợp cung cấp trao đổi số liệu, nội dung thông tin, kết quả thanh tra kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất cho các đơn vị có liên quan theo thẩm quyền được biết.

3. Các sở, ban, ngành công khai thông tin hoạt động ngành nghề lưu trú, báo cáo định kỳ và cử đầu mối cung cấp thông tin, phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế gửi Sở Du lịch tổng hợp.

Điều 8. Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch

Sở Du lịch chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ công chức tham mưu về lĩnh vực du lịch trên địa bàn theo Kế hoạch, chương trình hàng năm.

Phối hợp UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác đào tạo, xã hội hóa đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch cho các CSLTDL trên địa bàn thông qua nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề (theo tiêu chuẩn nghề du lịch); bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử cho lao động ngành du lịch đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo.

Điều 9. Phối hợp thanh tra, kiểm tra

1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ

a) Sở Du lịch chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền đối với các CSLTDL trên địa bàn nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; việc kiểm tra, xử lý phải đảm bảo thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các CSLTDL trên địa bàn. Thanh tra Thành phố là cơ quan đầu mối tổng hợp, rà soát đối tượng thanh tra hàng năm theo kế hoạch thanh tra của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã gửi để tránh trùng lặp nội dung và đối tượng thanh tra.

b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra CSLTDL không quá 01 lần/01 năm/CSLTDL, trừ trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất

a) Trường hợp phát hiện CSLTDL có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật trong kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tiến hành thanh tra, kiểm tra. Báo cáo kết quả cấp thẩm quyền, đồng thời thông tin đến Sở Du lịch.

b) Căn cứ vào nội dung, tính chất công việc, đơn vị chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan cử cán bộ tham gia phối hợp xử lý. Đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm bố trí lực lượng tham gia đoàn kiểm tra theo quy định.

3. Công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo

a) Thực hiện theo Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, quy định xử lý đơn thư của UBND Thành phố và theo quy trình nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, công dân và khách du lịch liên quan đến CSLTDL trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thông báo kết quả cho Sở Du lịch biết để phối hợp theo dõi, quản lý. Thường xuyên trao đổi thông tin trong quá trình xử lý đơn thư đảm bảo hiệu quả, kịp thời, hạn chế việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo kéo dài hoặc vượt cấp.

c) Trường hợp cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý đơn thư cần các sở, ban, ngành khác hỗ trợ xử lý các vấn đề liên quan đến chức năng quản lý nhà nước đề nghị gửi văn bản hoặc giấy mời kèm theo toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc trước 03 (ba) ngày làm việc để các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phối hợp tham gia.

Điều 10. Phối hợp thẩm định, xếp hạng và kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch

a) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, công nhận CSLTDL hạng 1 sao, hạng 2 sao và hạng 3 sao (theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch 2017) đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng CSLTDL hiện hành.

b) Sở Du lịch, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, dịch vụ của CSLTDL theo phân cấp quản lý (quy định tại Điều 49 Luật Du lịch 2017).

Điều 11: Tổ chức hội nghị đánh giá công tác phối hợp quản lý CSLTDL trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Sở Du lịch chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức hội nghị hàng năm đánh giá kết quả công tác phối hợp quản lý CSLTDL trên địa bàn; đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển CSLTDL trên địa bàn Thành phố.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Du lịch

1. Tham mưu cho UBND Thành phố công tác quản lý nhà nước và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về CSLTDL trên địa bàn (trừ những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Du lịch). Thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối hợp thực hiện trong công tác quản lý về du lịch đến các sở, ban, ngành có liên quan quan và UBND cấp huyện.

2. Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn.

3. Hướng dẫn UBND cấp huyện quản lý nhà nước về CSLTDL theo phân cấp.

4. Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn Thành phố theo quy định.

5. Tham mưu đề xuất các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật tại các CSLTDL trên địa bàn Thành phố.

6. Chủ trì thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

7. Chủ trì thẩm định, công nhận CSLTDL hạng 1 sao, hạng 2 sao và hạng 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng CSLTDL hiện hành (trên cơ sở tự nguyện đăng ký xếp hạng của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch). Thông tin danh sách CSLTDL đã được xếp hạng đăng tải trên trang website của Sở Du lịch.

8. Tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm chất lượng CSLTDL đã được xếp hạng; thu hồi hoặc tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng hoặc thay đổi hạng CSLTDL theo thẩm quyền. Kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ theo đối tượng được phân cấp quản lý. Thông báo kết quả kiểm tra cho CSLTDL theo quy định.

9. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về CSLTDL trên địa bàn Thành phố. Cung cấp thông tin, số liệu theo đề nghị của cơ quan phối hợp.

10. Tham mưu công tác chuyển đổi số trong ngành du lịch. Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý lưu trú du lịch, kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác phục vụ công tác tổng hợp thống kê, quy hoạch và quản lý hoạt động lưu trú du lịch.

11. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế hàng năm, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp (nếu có).

12. Quản lý, lưu trữ, chia sẻ các dữ liệu trong lĩnh vực du lịch thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Du lịch. Thực hiện các biện pháp giám sát, biện pháp đảm bảo an toàn thông tin du lịch.

13. Phối hợp các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch, phát triển CSLTDL phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch của Thành phố.

14. Tuyên truyền quảng bá về du lịch Hà Nội. Trao đổi, thông báo cho các cơ quan hữu quan những thông tin, tài liệu, sự kiện du lịch quan trọng để phục vụ công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội diễn ra tại CSLTDL.

Điều 13. Công an Thành phố

1. Cung cấp danh sách CSLTDL đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy và chữa cháy cho Sở Du lịch, UBND cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt địa điểm kinh doanh lưu trú để biết và quản lý.

2. Cung cấp thông tin khai báo đăng ký khách lưu trú từ các CSLTDL trên hệ thống mạng Internet vào cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Thông tư số 55/2021/TT-BCA ; cung cấp cho Cục thuế Hà Nội và các ngành liên quan để đối chiếu kiểm soát việc xuất hóa đơn, chống thất thu thuế (khi có yêu cầu).

3. Cung cấp số liệu khách lưu trú và số liệu khách quốc tế đến Hà Nội theo quốc tịch hàng tháng, quí, năm và dịp lễ, tết hoặc nhiệm vụ đột xuất (nếu có).

4. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai các quy định công tác đảm bảo về an ninh trật tự; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác bảo vệ nội bộ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.

5. Chủ trì kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh việc đăng ký, khai báo khách lưu trú qua mạng của các CSLTDL trên địa bàn Thành phố; phối hợp kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo thẩm quyền. Thông báo kết quả xử lý vi phạm cho Sở Du lịch và UBND cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh lưu trú du lịch để có thông tin quản lý.

Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Cung cấp các thông tin dự án đầu tư CSLTDL được cấp thẩm quyền quyết định chấp nhận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư cho Sở Du lịch khi có yêu cầu.

2. Phối hợp với Sở Du lịch trong công tác quản CSLTDL trên địa bàn Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 15. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các thủ tục, quy định về bảo vệ môi trường cho các CSLTDL.

2. Quản lý, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc hồ sơ môi trường tương đương theo thẩm quyền được quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên nước tại các CSLTDL theo thẩm quyền.

Điều 16. Sở Xây dựng

1. Tổng hợp, cung cấp thông tin về các dự án căn hộ lưu trú, nhà ở thương mại liền kề đã được cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội để phục vụ công tác quản lý chuyên ngành và các đơn vị có liên quan.

2. Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 17. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp Sở Du lịch hướng dẫn các cơ quan báo chí thành phố Hà Nội, cơ quan báo chí Trung ương triển khai chương trình phối hợp công tác với UBND Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, quảng bá về du lịch Hà Nội, trong đó có hoạt động lưu trú du lịch.

2. Phối hợp, hướng dẫn Sở Du lịch ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh thực hiện quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch.

3. Phối hợp xử lý vi phạm theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về thông tin, quảng cáo trên môi trường mạng Internet, trên các ấn phẩm theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 18. Sở Y tế

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về An toàn vệ sinh thực phẩm đối với các CSLTDL có dịch vụ ăn uống.

2. Phối hợp liên ngành kiểm tra dịch vụ xoa bóp (massage), vật lý trị liệu trong các CSLTDL.

Điều 19. Sở Giao thông Vận tải

1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường thủy đối với tàu thủy lưu trú du lịch (nếu có).

2. Quản lý, điều phối phương tiện giao thông; đầu tư hạ tầng giao thông gắn với quy hoạch phát triển CSLTDL.

Điều 20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Cung cấp thông tin, số lượng lao động người Việt Nam, lao động người nước ngoài (được cấp phép lao động) đang làm việc tại các CSLTDL trên địa bàn Hà Nội cho Sở Du lịch biết, quản lý chuyên ngành.

2. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong CSLTDL theo phân cấp, ủy quyền.

Điều 21. Sở Văn hóa và Thể thao

Thực hiện cấp phép, quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao và các hoạt động quảng cáo tại CSLTDL theo thẩm quyền và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Cục Thuế Hà Nội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo thẩm quyền. Chống thất thu thuế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.

Điều 23. Cục Quản lý thị trường Hà Nội

1. Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các CSLTDL trên địa bàn thành phố; đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; xử lý các trường hợp mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi vi phạm pháp luật về công thương của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường sở tại trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh hàng hóa của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn.

3. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 24. Cục Thống kê Thành phố

Phối hợp với Sở Du lịch tham gia khảo sát, điều tra xây dựng bộ dữ liệu CSLTDL làm cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý và định hướng phát triển du lịch của thành phố Hà Nội.

Điều 25. UBND cấp huyện

1. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về lĩnh vực du lịch trên địa bàn.

2. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trú du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền.

3. Chủ động phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, phản ánh, tố cáo đối với hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ khác phục vụ khách du lịch trên địa bàn, tránh việc tổ chức nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra chồng chéo.

4. Rà soát, đánh giá và kiểm tra điều kiện tối thiểu kết hợp kiểm tra điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với đối tượng được phân cấp quản lý.

5. Hướng dẫn, kiểm tra việc gửi thông báo hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 1, Điều 29, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; hướng dẫn, kiểm tra việc niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ du lịch; chế độ báo cáo thống kê theo quy định. Tuyên truyền, hướng dẫn việc đăng ký, khai báo lưu trú du lịch trực tuyến cho CSLTDL biết và thực hiện.

6. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn.

7. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ tham mưu công tác quản lý du lịch địa phương. Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng cho người lao động tại các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn.

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trú du lịch theo phân cấp quản lý; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh du lịch định kỳ 02 lần/năm hoặc đột xuất theo đề nghị của Sở Du lịch.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Sở Du lịch là cơ quan chủ trì, đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế; báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố theo quy định.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai các nội dung do đơn vị chủ trì; trực tiếp chỉ đạo và giao các phòng, ban, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế, báo cáo kết quả cho đơn vị chủ trì tổng hợp. Đồng thời cử cán bộ đầu mối triển khai Quy chế.

3. Sở Du lịch chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn Thành phố khi tiếp xúc, làm việc với các doanh nghiệp kinh doanh CSLTDL và khách du lịch.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề mới, vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa phương phản ánh đến Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.

Điều 27. Khen thưởng, kỷ luật

1. Cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý CSLTDL sẽ được khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của Quy chế, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 469/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 về Quy chế phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.728

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.126.124
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!