ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4668/2007/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 17 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ
Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1332/XD-VL ngày 02/12/2007, Văn bản số
3505/STP-KTVB ngày 30/11/2007 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2008.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các tổ chức có liên quan căn cứ quyết
định thi hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4668/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Bản Quy định này
quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; trừ một số nhà ở, công trình xây dựng sau đây:
1. Nhà tạm, nhà ở, công trình xây dụng
thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các
doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý).
2. Nhà ở, công trình xây dựng đã có
quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở, công trình xây dựng nằm
trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp
hạng.
4. Nhà ở, công trình xây dựng mà
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định về quy
trình này áp dụng để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trong nước, tổ
chức nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập
hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở; GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHO TỔ CHỨC
Điều 3. Điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng của các tổ chức
Tổ chức trong nước,
tổ chức nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có các điều kiện
sau đây:
1. Là tổ chức có đủ tư cách pháp
nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thông qua đầu
tư xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, đổi nhận thừa kế, hoặc thông qua các hình
thức tạo lập hợp pháp khác.
Điều 4. Hồ Sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với tổ chức.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của
tổ chức bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu số 01 tại Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng), đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu số 02 tại Thông
tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc
giấy phép xây dựng, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường
hợp mua bán phải có hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công
trình xây dựng phải có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp khác và giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã được cấp.
c) Chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây
dựng theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở,
bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên khuôn viên đất, hình dáng, kích thước,
mặt bằng nhà ở. Trong trường họp nhà ở có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ hình dáng mặt
bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì chỉ vẽ sơ đồ mặt bằng của căn hộ, tầng có căn hộ đề nghị cấp
giấy và ghi rõ vị trí, diện tích căn hộ đó.
Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở
hoặc dự án khu đô thị mới thì tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Nếu nhà ở
không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì bản vẽ do chủ sở hữu tự đo vẽ
hoặc thuê tư vấn đo vẽ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã vào bản vẽ đó.
b) Đối vói cồng trình xây dựng, bản vẽ
sơ đồ phải thể hiện đuợc vị trí trên thửa đất, hình dáng, kích thước và ghi tên
cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng
mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây
dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Trường hợp trong các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và trên thực
tế không có thay đổi thì có thể sử dụng ngay bản vẽ đó.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với tổ chức
1. Tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ
sơ theo quy định tại Điều 4 của quy trình này tại sở Xây dựng,
Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy
tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ và hẹn thời gian giao Giấy chứng
nhận; nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để chủ sở hữu đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp đủ giấy tờ theo quy định.
Trường hợp phải đo vẽ lại nhà ở, công
trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải
tiến hành đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của
quy trình này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đo vẽ. Sở Xây
dựng có trách nhiệm kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng và đối
chiếu hồ sơ gốc với chủ sở hữu (thời gian này không tính
vào thời gian cấp giấy).
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ,
đối chiếu hồ sơ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo
bằng văn bản để chủ sở hữu biết rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ do sở Xây dựng chuyển đến, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển lại
để Sở Xây dựng giao cho chủ sở hữu.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại,
Sở Xây dựng phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho chủ
sở hữu biết để thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
5. Chậm nhất là
60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng,
chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Trước khi nhận Giấy chứng nhận, chủ
sở hữu phải nộp đầy đủ các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng cho Sở Xây
dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Nếu người nhận Giấy chứng nhận
không phải là chủ sở hữu thì phải có giấy ủy quyền (theo mẫu Phụ lục số
6 tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày
05/8/2005 của Bộ Xây dựng hoặc Phụ lục số 6 tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
7. Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng có thông báo để Ủy ban nhân dân cấp huyện
biết danh sách những trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo
tới Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách trên.
Chương 3.
CẤP LẠI, CẤP ĐỔI
VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở; GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Trường hợp
được cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1. Trường hợp Giấy
chứng nhận đã được cấp theo quy định về quy trình này bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình
xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an cấp xã, nơi mất
giấy. Đối với khu vực đô thị thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên phương tiện
thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận, đối với
khu vực nông thôn thì phải niêm yết thông báo về việc mất
Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được
cấp theo quy định tại quy trình này bị hư hỏng, rách nát hoặc Giấy chứng nhận
đã hết trang ghi những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi
Giấy chứng nhận.
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng.
1. Hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 2 Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng); Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (theo mẫu Phụ lục số 3 Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng) trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
b. Giấy tờ xác
nhận về việc mất Giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã
đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 2 Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng), Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu Phụ lục số 3 Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng) trong đó nêu rõ lý do đề
nghị cấp đổi.
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp theo quy định của quy trình
này.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận được thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin
cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, chủ sở hữu nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 của
quy trình này tại Sở Xây dựng. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải
quyết.
b) Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây dựng có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng
nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp lại Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và
đóng dấu "cấp lại lần thứ..." vào Giấy chứng nhận cấp lại. Giấy chứng
nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận được thực hiện như sau:
a) Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của quy trình
này tại sở Xây dựng. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ Sở Xây dựng phải viết giấy biên
nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết.
b. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ký cấp đổi Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Khi giao Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu, Sở Xây dựng phải thu hồi và cắt góc Giấy chứng nhận cũ để lưu hồ
sơ.
Điều 9. Xác nhận
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng.
1. Trường hợp sau khi được cấp Giấy
chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện
tích hoặc cấp, hạng nhà ở, công trình xây dựng. Chủ sở hữu
muốn xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận phải có đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng để Sở Xây
dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận thay đổi trong Giấy chứng
nhận (Đơn đề nghị xác nhận thay đổi về nhà ở theo mẫu Phụ lục số 3 tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng, đơn đề nghị xác nhận thay đổi về công trình xây dựng theo mẫu Phụ lục số 3 tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng).
2. Trình tự thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện như
sau:
a. Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận
việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại Sở Xây dựng.
b. Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây
đựng phải thẩm định, thể hiện nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký xác nhận thay đổi. Khi
tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng phải có giấy biên nhận; khi
giao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu, người nhận Giấy chứng nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức có nhà ở được tạo lập hợp pháp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thể hiện
nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận
thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có nhà ở được tạo lập hợp
pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có đơn đề nghị cấp quyền
sở hữu.
2. Thực hiện việc giao Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại, cho chủ sở hữu.
3. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các địa phương thực hiện các nội dung theo thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài
có nhà ở được tạo lập hợp pháp trên địa bàn địa phương quản lý.
4. Tổ chức hệ thống
lưu trữ hồ sơ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức và các báo
cáo về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân các địa phương gửi
về.
5. Định kỳ 3 tháng một lần gửi thông
báo danh sách của các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp
xã biết để quản lý. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương, các tổ chức
có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp vớí Sở Xây dựng trong trường hợp chủ sở hữu đề nghị cấp
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và những trường
hợp có liên quan.
2. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với sở Xây
dựng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính của chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng
có đơn đề nghị được cấp Giấy chứng nhận.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cập nhật danh sách các tổ chức, được cấp Giấy chứng
nhận do Sở Xây dựng thông báo và thông báo danh sách cho Ủy ban nhân dân cấp xã
biết để quản lý. Phối hợp với Sở Xây dựng để giải quyết những
vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức tại địa
phương.
4. Các tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo
lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đủ điều kiện theo quy định về quy trình này, có đơn đề nghị đều được cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng.