ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
462/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 30 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 51/TTr-STP ngày 14 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm
2015 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan
trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
3. Cơ quan quản lý trực tiếp người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
4. Các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính .
2. Đảm bảo sự chủ động của cơ quan
chủ trì; sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời của các cơ quan liên quan
trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Bảo đảm sự tập trung, thống nhất,
không chồng chéo trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan liên quan.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tổ chức triển khai, xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến pháp luật, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thanh tra việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thống kê về xử lý vi phạm hành
chính.
6. Cung cấp thông tin, xây dựng cơ
sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
7. Báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức họp, họp liên ngành; tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Tham gia đoàn kiểm tra, thanh
tra liên ngành.
4. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Phối hợp
tổ chức triển khai, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác trong lĩnh vực quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Rà soát,
theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh
về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi,
chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội để xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý;
d) Tổng hợp các kiến nghị, phản
ánh của các cá nhân, tổ chức, báo chí về những bất cập, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
đ) Hướng dẫn hoặc đề xuất hướng giải
quyết, xử lý đối với các vướng mắc của vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm; sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn để đánh giá công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý;
b) Rà soát,
theo dõi tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý; kịp thời phát hiện, phản ánh, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Phối hợp phổ biến pháp
luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Biên soạn tài liệu dưới các
hình thức phù hợp để phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thực hiện việc phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn có trách nhiệm thường xuyên phổ biến, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với người làm công tác xử lý vi
phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định kiểm tra theo quy định tại
điểm b, khoản 4, Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính (Nghị định số 81/2013/NĐ-CP);
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tổ chức kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp về kết quả kiểm tra.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với đoàn kiểm tra liên
ngành trong quá trình kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
c) Xem xét, xử lý các kiến nghị của
đoàn kiểm tra và gửi kết quả đến Sở Tư pháp.
3. Nội dung,
phương thức, quyết định và báo cáo kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều 9. Phối hợp thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiến nghị cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
b) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định thanh tra đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Thanh tra theo kiến nghị của Sở
Tư pháp;
b) Thanh tra trong trường hợp có
kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức;
c) Thực hiện thanh tra theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thông báo kết quả thanh tra tại
điểm a, b khoản 2 Điều này về Sở Tư pháp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra.
3. Hoạt động thanh tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật thanh tra.
Điều 10. Phối hợp thống kê về xử
lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thực hiện công
tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thống
kê và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện
công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Điều 11. Phối hợp cung cấp thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh và cập nhật
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;
b) Hướng dẫn các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn cung cấp thông tin phục vụ công tác xây dựng
và tích hợp cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; tập huấn nghiệp vụ cung
cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật thông tin phục vụ công tác xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính.
3. Việc xây dựng, cung cấp, tiếp
nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 12. Phối hợp báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/4 đối với
báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 10/10 đối với báo cáo năm;
b) Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này còn có trách nhiệm:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội
dung quy định tại các điểm đ, g và h khoản 3 Điều 25 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP.
Công an tỉnh báo cáo tình hình áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và h
khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05/4 đối với báo cáo 6
tháng; trước ngày 05/10 đối với báo cáo năm.
4. Nội dung
báo cáo và thời điểm lấy số liệu báo cáo về tình hình xử lý vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 25 Nghị định 81/2013/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân
sách nhà nước cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập dự toán, quyết toán được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh
thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.