ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 461/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Hội Nữ doanh nhân tỉnh
Bình Định tại Tờ trình số 01/TTr-NDN ngày 15 tháng 01 năm 2015 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 78/TTr-SNV ngày 27 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định đã được Đại hội Hội Nữ doanh nhân tỉnh
Bình Định lần thứ II, nhiệm kỳ 2015 - 2020, thông qua ngày 14 tháng 01 năm
2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Hội Nữ
doanh nhân tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày
06 tháng 02 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
- Tên tiếng Việt: Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định.
- Tên tiếng Anh: Binh Dinh Association Of Women
Entrepreneurs.
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: BIDAWE
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt
là Hội), là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nữ doanh nhân, nữ tiểu
thương trên địa bàn tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, phát huy tài năng, trí tuệ của đội ngũ nữ
doanh nhân Bình Định trong phát triển kinh tế; là trung tâm kết nối các nữ
doanh nhân và nữ chủ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đại diện cho đội
ngũ nữ doanh nhân toàn tỉnh để hỗ trợ, giúp đỡ nhau, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ góp phần phát triển cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh
nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Thực hiện mục tiêu tiến bộ và bình đẳng giới.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở
- Hội có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Trụ sở chính của Hội đặt tại thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Website:
www.nudoanhnhanbinhdinh.org
- Điện thoại/Fax: 056.3821859
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bình Định trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của các nữ doanh nhân, nữ tiểu thương.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các sở,
ngành liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội Nữ Doanh nhân tỉnh Bình Định là tổ chức thành viên của
Hiệp hội Doanh nhân nữ Việt Nam, Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam và Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam tỉnh Bình Định.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, Điều
lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn,
phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan, tổ chức; cung cấp dịch
vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, kiến
nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật và các nguồn
thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Xuất bản ấn phẩm có liên quan đến hoạt động của Hội, phục
vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội
nhằm tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các nữ doanh nhân
Bình Định, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội
viên chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
các Nghị quyết của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định, Điều lệ, quy chế, quy định
của Hội để thực hiện sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phản ánh, đề xuất, kiến nghị, xây dựng chính sách trong nước,
cải thiện môi trường kinh doanh; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
hội viên theo ủy quyền trong tranh chấp thương mại và thực hiện bình đẳng giới
theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua
cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, kết nối doanh nhân, xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại, đầu tư,... thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua tổ chức
các hoạt động xã hội, từ thiện nhằm khuyến khích hội viên, doanh nhân tham gia
phát triển cộng đồng.
6. Xúc tiến quan hệ hợp tác quốc tế, tổ chức các diễn đàn, đối
thoại, quảng bá hình ảnh, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, tạo cơ hội
kinh doanh, liên kết và tăng cường khả năng kinh doanh, hội nhập về những lĩnh
vực có liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Xúc tiến hoạt động xây dựng Hội, quảng bá hình ảnh của Hội,
hình ảnh người phụ nữ Việt Nam làm kinh tế; phát triển hội viên và tạo nguồn
thu cho hoạt động của Hội.
8. Hòa giải, bảo đảm sự đoàn kết trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
10. Khi tổ chức Đại hội, thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư
ký; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thành lập các pháp nhân thuộc Hội
phải theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
11. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của
Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên và các
đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, biên bản
các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
13. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng
quy định của pháp luật.
14. Thực hiện vai trò là thành viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Bình Định:
a. Thực hiện Điều lệ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định;
b. Phát huy vai trò của nữ doanh nhân góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho hội viên, phụ nữ cũng như thúc đẩy hoạt động Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định vì sự bình đẳng và phát triển của phụ nữ;
c. Phản ánh nguyện vọng chính đáng và ý kiến đóng góp của đội
ngũ nữ doanh nhân với Đảng, Nhà nước và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định.
d. Đóng hội phí và các đóng góp khác với trách nhiệm của tổ
chức thành viên Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
cố vấn, Chủ tịch danh dự
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên danh
dự
a. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên,
giới tính nữ, đang quản lý của các doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình
thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định, đại diện cho
doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế trong tỉnh được thành lập và đăng ký hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập
Hội đều có thể được Ban Thường vụ Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức
của Hội.
b. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam, giới tính nữ, có uy
tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hội, có thể
được Hội mời làm hội viên danh dự của Hội.
2. Những cá nhân và hội viên danh dự có khả năng đóng góp quan
trọng làm tăng hiệu quả hoạt động Hội có thể được Ban Chấp hành Hội mời làm cố
vấn của Hội.
3. Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng, chính quyền
làm Chủ tịch danh dự của Hội. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội
mời và suy tôn.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công
tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức
danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo đúng quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới để Ban Thường vụ Hội xem xét
kết nạp.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được Hội đề cử tham gia các cơ quan, tham gia Ban Chấp
hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định; đề nghị khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
8. Được tham gia các hoạt động do Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Bình Định tổ chức.
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội
viên.
10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên
chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu
cử ban lãnh đạo, ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; chấp
hành Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác, xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các
quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công, phê chuẩn, cho phép bằng
văn bản.
4. Tuyên truyền rộng rãi về Hội để thu hút hội viên mới và hoạt
động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
7. Trả lại Hội thẻ hội viên, giấy chứng nhận Hội viên khi
không còn là Hội viên.
Điều 11. Thủ tục
gia nhập và chấm dứt quyền hội viên
1. Điều
kiện gia nhập Hội:
a. Các tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều 8 có nguyện vọng gia nhập Hội cần nộp hồ sơ xin
gia nhập Hội tại Văn phòng Hội gồm:
- Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định).
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tờ khai hội viên theo mẫu (theo mẫu do Hội quy
định).
b. Ban
Thường vụ Hội xem xét chấp nhận đơn gia nhập và ra quyết định công nhận hội
viên mới. Kể từ ngày Hội có quyết định, hội viên được hưởng các quyền và nghĩa
vụ của hội viên theo quy định tại Điều lệ này. Trong thời gian 20 (hai mươi)
ngày sau khi kết nạp, Văn phòng Hội thông báo danh sách hội viên mới cho tất cả
các hội viên trong Hội.
2. Thủ tục
hội viên ra khỏi Hội:
a. Hội viên
tự nguyện xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Quyền và nghĩa vụ của
hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hội thông báo chấp thuận.
b. Ban
Thường vụ Hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội trong các trường
hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và
đoàn kết của Hội;
- Mất năng lực hành vi dân sự, mất quyền công
dân, mất tích hoặc chết.
- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của
hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
- Không đóng hội phí từ 06 (sáu) tháng trở lên,
trừ trường hợp có lý do được Ban Thường vụ chấp nhận.
c. Ban
Thường vụ Hội ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của
hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày
sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Ban Thường vụ có trách nhiệm
thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của
Hội
1. Đại hội.
2. Ban
Chấp hành Hội.
3. Ban
Thường vụ Hội.
4. Ban
Kiểm tra Hội.
5. Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch.
6. Thư
ký và Văn phòng Hội.
7. Hội viên: các Hội viên tổ chức (Câu lạc bộ Nữ
Doanh nhân các huyện, thị xã, thành phố), các Hội viên cá nhân.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại
hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm
vụ của Đại hội:
a. Thảo
luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới
của Hội;
b. Thảo
luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c. Thảo
luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của
Hội;
d. Quyết
định số lượng thành viên, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ. Thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Ban Chấp hành Hội;
e. Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
4.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a. Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b. Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành;
c. Quyết
định hợp lệ của Đại hội có hiệu lực thi hành đối với mọi hội viên kể cả hội
viên vắng mặt hay bất đồng ý kiến.
5. Khi
triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội
và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 05 (năm) ngày trước ngày Đại hội.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, do
Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Hội
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a. Tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b. Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c. Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d. Quyết
định cơ cấu tổ chức của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ. Bầu,
miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, thư ký, bầu bổ
sung Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a. Ban
Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b. Ban
Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
c. Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy
viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định;
d. Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban
Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a. Thay
mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội
giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b. Chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c. Quyết
định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiễm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d. Quyết
định kết nạp, khai trừ hội viên ra khỏi Hội;
đ. Quyết
định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật của Hội.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a. Ban
Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội;
b. Ban
Thường vụ mỗi năm họp 04 (bốn) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c. Các
cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban
Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết
định;
d. Các
nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành như nhau thì quyết định thuộc về bên có
ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban
Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban
Kiểm tra do Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Hội; Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong các hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b. Xem
xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và
công dân gửi đến Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Ban
Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch
Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên
Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội;
b. Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội
theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c. Chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ;
d. Thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ. Khi
Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được
ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội;
e. Là chủ
tài khoản của Hội.
3. Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân
công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 18. Thư ký và Văn
phòng Hội
1. Thư
ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có những nhiệm
vụ sau:
a. Đại
diện cho Văn phòng Hội trong quan hệ giao dịch hằng ngày;
b. Thay
mặt Chủ tịch Hội giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Hội ủy quyền bằng
văn bản;
c. Quản lý
danh sách, hồ sơ, tài liệu của các hội viên và các tổ chức trực thuộc do Hội
thành lập. Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch hàng ngày của Hội;
d. Tổ chức,
xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, bao gồm cả quy chế quản lý
tài chính, tài sản của Hội để trình Ban Chấp hành phê duyệt;
đ. Định
kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội;
e. Chuẩn
bị và dự thảo các báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
g. Chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn
phòng Hội.
2. Văn
phòng Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập. Văn phòng Hội có nhiệm vụ
thực hiện các công việc hành chính; quản lý tài sản, tài chính của Hội; tổ chức
và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt. Văn phòng Hội có trách
nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hội.
Điều 19. Quan hệ giữa Hội Nữ
doanh nhân tỉnh Bình Định với Câu lạc bộ Nữ Doanh nhân các huyện, thị xã, thành
phố, thị trấn
Câu lạc bộ Nữ Doanh nhân các huyện, thị xã,
thành phố, thị trấn là hội viên của Hội thực hiện theo Điều lệ của Hội và có
trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và các chương trình công tác
theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định; định kỳ báo
cáo về hoạt động của Câu lạc bộ với Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ
GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội
thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ của Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Giải thể Hội
1. Hội tự
giải thể trong các trường hợp sau:
a. Theo
đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
b. Mục
đích hoạt động đã hoàn thành.
2. Hội bị
giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp
sau:
a. Hội
không hoạt động liên tục 12 tháng;
b. Khi
có Nghị quyết của Đại hội về Hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hội không chấp
hành;
c. Hoạt
động của Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Hội tự
giải thể, bị giải thể, tài sản, tài chính của Hội được giải quyết như sau:
Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hội mà
Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi
Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Hội quyết định theo quy
định của Điều lệ Hội.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài
chính của Hội
a. Nguồn
thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên, tổ chức thành viên, do Ban Chấp hành quy định phù hợp với từng thời điểm
cụ thể;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b. Các
khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi công tác hành chính, văn phòng, mua sắm
tài sản, bảo dưỡng thiết bị Văn phòng Hội và phương tiện làm việc;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tài sản
của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban
Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính của Hội bảo đảm
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức,
đơn vị, hội viên thuộc Hội có nhiều thành tích xuất sắc trong các hoạt động của
Hội được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức,
đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ; quy định, Quy chế
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển
trách, cảnh báo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật
chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét, xử lý kỷ luật nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều
lệ Hội Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội Hội
Nữ doanh nhân tỉnh Bình Định Khóa II thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2015 tại
Bình Định và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Căn cứ
quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nữ doanh nhân tỉnh
Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.