VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM SÁT VIÊN KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ,
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TẠI PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP CỦA TÒA ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm
2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại,
lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Vụ trưởng Vụ Thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết
các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử
của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại
phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Lưu: VT, V10.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA KIỂM SÁT VIÊN KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ
PHÁP TẠI PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP CỦA TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy tắc này quy
định về chuẩn mực ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy tắc này được áp dụng đối với Kiểm
sát viên trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại
phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quy
tắc ứng xử của Kiểm sát viên là quy định về việc Kiểm
sát viên phải làm, không được làm, cách xưng hô, tác phong, thái độ và các biểu
hiện khác mà Kiểm sát viên phải thực hiện, phải tuân theo khi thực hiện nhiệm vụ,
khi giao tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng và những người khác tham dự phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
2. Phiên tòa, phiên họp là các
phiên tòa, phiên họp pháp luật quy định phải có sự tham gia của đại diện Viện
kiểm sát, gồm:
a. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết
vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
b. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết
vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
c. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết
vụ án dân sự, việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự;
d. Các phiên họp giải quyết vụ việc
phá sản theo quy định của Luật phá sản;
đ. Các phiên họp xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh trình tự, thủ tục
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
3. Người tham gia tố tụng là
cá nhân, cơ quan, tổ chức được Tòa án mời, triệu tập đến phiên tòa, phiên họp,
được xác định tư cách trong tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự,
Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật phá sản, Luật thi hành án
hình sự, Luật thi hành án dân sự, Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
4. Người tham dự phiên tòa, phiên
họp gồm những người có mặt tại phiên tòa, phiên họp nhưng không phải là người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
Điều 4. Những việc
Kiểm sát viên phải làm
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy định của
pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp.
2. Có mặt tại địa điểm mở phiên tòa,
phiên họp trước giờ khai mạc. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể có mặt tại
phiên tòa, phiên họp thì Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa, phiên
họp báo cáo ngay với lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo đơn vị, đồng thời thông báo cho
Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
3. Sử dụng trang phục Ngành đúng quy
định.
4. Thực hiện đúng nội quy phiên tòa,
phiên họp.
5. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu,
đề nghị đúng pháp luật, hợp lý của Chủ tọa phiên tòa.
6. Cử chỉ, hành
động, lời nói, tư thế, tác phong, thái độ, biểu cảm phải chuẩn mực, thể hiện
hình ảnh người Kiểm sát viên “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”.
7. Những việc khác mà Kiểm sát viên
phải làm theo quy định của Quy tắc này.
Điều 5. Những việc
Kiểm sát viên không được làm
1. Không sử dụng rượu, bia, chất kích
thích khác khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa, phiên họp hoặc trong khoảng thời
gian 12 giờ trước khi tham gia phiên tòa, phiên họp.
2. Không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc,
thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người tham gia tố tụng, người tham dự
phiên tòa.
3. Không được có hành động chỉ
trích, miệt thị, coi thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tranh tụng với Kiểm sát viên, người phản đối quan điểm, ý kiến của Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên.
4. Không thực hiện hành vi vượt quá
chức trách, nhiệm vụ của mình tại phiên tòa, phiên họp.
5. Không tùy tiện cho mượn, cho ghi
chép, cho sao chụp vật chứng, tài liệu, trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin
liên quan đến vụ án, vụ việc khi chưa kết thúc phiên tòa, phiên họp.
6. Không thực hiện những việc Kiểm
sát viên không được làm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
và Quy tắc này.
Điều 6. Cách xưng
hô của Kiểm sát viên
1. Khi xưng hô về bản thân, Kiểm sát
viên dùng từ “tôi” trong trường hợp có một Kiểm sát viên; từ “chúng
tôi” trong trường hợp có nhiều Kiểm sát viên cùng thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp; hoặc dùng từ “Viện
kiểm sát”, “Kiểm sát viên” bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, tình huống.
2. Cách xưng hô đối với người tiến
hành tố tụng:
a. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải
quyết bởi Hội đồng thì Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “thưa Hội đồng”, “đề nghị Hội đồng” hoặc dùng từ “Hội
đồng” cùng với từ chỉ nhiệm vụ của Hội đồng như Hội đồng
xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự,... trước khi
trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
b. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải quyết bởi 01 Thẩm phán thì Kiểm sát viên sử dụng cụm
từ “thưa Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)” hoặc “đề nghị Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)” trước
khi trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
c. Đối với Thư ký phiên tòa, phiên họp,
Kiểm sát viên sử dụng cụm từ “đề nghị Thư ký phiên tòa (phiên họp)”, sau
đó nêu vấn đề cần đề nghị.
d. Đối với Thẩm tra viên, Kiểm sát
viên sử dụng cụm từ “đề nghị Thẩm tra viên” cùng với họ tên của Thẩm tra viên đó, sau đó nêu vấn đề cần đề nghị.
3. Cách xưng hô đối với người tham
gia tố tụng:
a. Đối với bị cáo là cá nhân, Kiểm
sát viên sử dụng từ “Bị cáo” hoặc “Bị cáo” cùng với tên hoặc họ tên của bị cáo. Ví dụ: Bị cáo cho biết …..; hoặc bị cáo Nguyễn Văn A cho biết ……. Trường hợp
bị cáo là pháp nhân thương mại, Kiểm sát viên sử dụng từ “Bị cáo” hoặc “Bị
cáo” cùng với tên đầy đủ của pháp nhân đó.
b. Đối với người bị kết án, Kiểm sát
viên sử dụng từ “phạm nhân” cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
c. Đối với bị hại, Kiểm sát viên sử dụng
từ “Bị hại” hoặc “Bị hại” cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
d. Đối với Luật sư, Kiểm sát viên sử
dụng từ “Luật sư” hoặc “Luật sư” cùng
với họ tên đầy đủ của Luật sư đó.
đ. Đối với người tham gia tố tụng
khác là cá nhân, Kiểm sát viên sử dụng từ “anh,
chị, ông hoặc bà” hoặc “anh,
chị, ông hoặc bà”
cùng với tên hoặc họ tên của người đó; nếu là cơ quan, tổ
chức thì Kiểm sát viên sử dụng tên đầy đủ của cơ quan, tổ chức đó.
4. Đối với những người tham dự phiên
tòa, phiên họp, Kiểm sát viên sử dụng cách gọi “Thưa cô bác, anh chị và quý vị tham dự phiên tòa”.
Điều 7. Thái độ ứng
xử của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên phải đứng, ngồi đúng
tư thế. Nếu mang theo mũ thì phải đặt mũ trên bàn, trước mặt,
chếch về phía bên tay trái của Kiểm sát viên, phù hiệu trên mũ quay ra phía trước.
2. Cử chỉ, hành động, lời nói, biểu cảm
của Kiểm sát viên phải rõ ràng, dứt khoát, lịch sự, đúng mực.
Tiếng nói vừa đủ nghe, không quá nhanh, không quá chậm. Ngôn ngữ phải chuẩn xác, không nói ngọng, không nói lắp.
3. Kiểm sát viên phải có thái độ lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Khi xét hỏi, tranh luận, đối đáp, phát
biểu ý kiến, Kiểm sát viên phải dõng dạc, từ tốn, không được cáu gắt, nóng giận,
xúc phạm người khác.
4. Khi có yêu cầu, đề nghị, kiến nghị
tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải xin phép chủ tọa phiên tòa, phiên
họp trước khi phát biểu. Kiến nghị đối với vi phạm pháp luật của người tiến
hành tố tụng tại phiên tòa, phiên họp phải chính xác, góp
ý trên tinh thần xây dựng để khắc phục. Nếu Hội đồng hoặc Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa, phiên họp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị, kiến nghị thì Kiểm sát
viên vẫn phải tiếp tục tham gia phiên tòa, phiên họp, không được bỏ về hoặc có
thái độ tức giận, bất hợp tác.
5. Trường hợp phát sinh tình huống bất
ngờ tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải bình tĩnh,
chủ động, linh hoạt giải quyết hoặc phối hợp với Hội đồng
hoặc Thẩm phán để giải quyết.
Điều 8. Xử lý vi
phạm
Kiểm sát viên vi phạm các quy định của
Quy tắc ứng xử này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của ngành Kiểm sát nhân dân hoặc của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử này.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp, chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt
nghiêm túc Quy tắc ứng xử này cho toàn thể Kiểm sát viên, công chức trong cơ quan, đơn vị mình và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung Quy tắc
Trong quá trình thực hiện Quy tắc ứng
xử, nếu phát sinh vướng mắc thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp báo cáo
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
kinh doanh thương mại, lao động, vụ án hành chính - Vụ 10)
để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ LỤC
CÁC PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP VIỆN KIỂM
SÁT PHẢI THAM GIA
STT
|
TÊN
PHIÊN TÒA/PHIÊN HỌP
|
ĐIỀU LUẬT
|
A.
CÁC PHIÊN TÒA
(Gồm
các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (theo thủ tục thông thường và theo thủ tục
rút gọn), giám đốc thẩm, tái thẩm)
|
I.
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
|
01
|
Tất cả các phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm (theo thủ tục thông thường và theo thủ tục rút gọn), giám đốc thẩm, tái
thẩm
|
I.
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
|
02
|
Phiên tòa giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
|
Điều
30
|
03
|
Phiên tòa giải quyết khiếu kiện quyết
định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương
đương trở xuống
|
04
|
Phiên tòa giải quyết khiếu kiện quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
|
05
|
Phiên tòa giải quyết khiếu kiện danh
sách cử tri
|
II.
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
|
06
|
Phiên tòa giải quyết những tranh chấp
về dân sự
|
Điều
26
|
07
|
Phiên tòa giải quyết những tranh chấp
về hôn nhân và gia đình
|
Điều
28
|
08
|
Phiên tòa giải quyết những tranh chấp
về kinh doanh, thương mại
|
Điều
30
|
09
|
Phiên tòa giải quyết những tranh chấp
về lao động
|
Điều
32
|
B.
CÁC PHIÊN HỌP
|
I.
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
|
01
|
Phiên họp xét kháng cáo quá hạn
|
Điều
335
|
02
|
Phiên họp xét tha tù trước thời hạn
có điều kiện
|
Điều
368
|
03
|
Phiên họp xem xét lại quyết định của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
|
Điều
405
|
04
|
Phiên họp xem xét yêu cầu thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị
từ chối dẫn độ
|
Điều
501
|
II.
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
|
05
|
Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
|
Điều
124
|
06
|
Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn
|
Điều
208
|
07
|
Phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị
về phần án phí
|
Điều
226
|
08
|
Phiên họp về việc chậm nộp biên lai
thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 209
|
Điều
226
|
09
|
Phiên họp phúc thẩm đối với quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
|
Điều
243
|
10
|
Phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
|
Điều
287
|
III.
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
|
11
|
Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
|
Điều
194
|
12
|
Phiên họp giải quyết những yêu cầu
về dân sự
|
Điều
27
|
13
|
Phiên họp giải quyết những yêu cầu
về Hôn nhân gia đình
|
Điều
29
|
14
|
Phiên họp giải quyết những yêu cầu về
Kinh doanh thương mại
|
Điều
31
|
15
|
Phiên họp giải quyết những yêu cầu
về Lao động
|
Điều
33
|
16
|
Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn
|
Điều
275
|
17
|
Phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
|
Điều
314
|
18
|
Phiên họp xem xét lại quyết định của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
|
Điều
358
|
IV.
LUẬT PHÁ SẢN
|
19
|
Phiên họp giải quyết đề nghị xem
xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
|
Điều
44
|
20
|
Phiên họp giải quyết đơn đề nghị,
kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Điều
112
|
V.
PHÁP LỆNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
|
21
|
Phiên họp xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính
|
Điều
17
|
22
|
Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
|
Điều
34
|
VI.
LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
|
23
|
Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt
tù
|
Điều
34
|
24
|
Phiên họp xét rút ngắn thời gian thử
thách
|
Điều
66
|
25
|
Phiên họp xét giảm thời hạn chấp
hành án
|
Điều
77
|
26
|
Phiên họp xét miễn chấp hành án
|
Điều
78
|
27
|
Phiên họp xét miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú còn lại
|
Điều
86
|
28
|
Phiên họp xét miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại
|
Điều
95
|
VII.
LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
|
29
|
Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
|
Điều
63
|
30
|
Phiên họp xét kháng nghị việc miễn
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước
|
Điều
64
|