ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP
ẢNH; KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cảnh vệ
ngày 20/6/2017;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo
vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 quy định một số biện
pháp đảm bảo trật tự công cộng; Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên
quan; Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Công an: Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính
phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Thông tư số
20/2010/TT-BCA ngày 23/6/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội
do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Theo đề nghị của Công
an tỉnh tại Tờ trình số 521/TTr-CAT ngày 22/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khu vực bảo
vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh hoặc hạn
chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số
4877/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác định khu vực cấm,
địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHU VỰC BẢO VỆ;
KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM
HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy
định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các nội dung khác
liên quan đến khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông không
được quy định tại Quy định này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
2. Tổ chức, cá nhân
người nước ngoài đang cư trú hoặc hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Khu vực bảo vệ là
khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế,
ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực
đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh, nơi ở, nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
hoặc khu vực đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng Công
an, Quân đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt
động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự, phòng, chống các hành
vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn, xã hội.
2. Khu vực cấm tập
trung đông người là những khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên
nhằm mục đích đưa ra những yêu cầu hoặc kiến nghị về các vấn đề có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc về những vấn đề có liên
quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Khu vực chứa bí
mật nhà nước là những khu vực, địa điểm đang lưu giữ, bảo quản nhiều tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc những địa điểm tổ chức các hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Khu vực, mục
tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công
trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật,
văn hóa, xã hội thuộc danh mục cần bảo vệ do pháp luật quy định.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Khu vực bảo vệ
1. Nơi ở, nơi làm
việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An giữ các chức vụ theo quy định tại Điều 10 Luật
Cảnh vệ năm 2017.
2. Trụ sở các cơ
quan:
a) Trụ sở Tỉnh ủy và
các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy Nghệ An;
b) Trụ sở Đoàn Đại
biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
c) Trụ sở Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An;
d) Trụ sở Đảng ủy
khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối cơ quan doanh nghiệp tỉnh;
e) Trụ sở của huyện
ủy, thành ủy, thị ủy; trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành
phố, thị xã;
g) Trụ sở Kho bạc Nhà
nước tỉnh;
h) Trụ sở Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Nghệ An;
i) Trụ sở Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An;
k) Trụ sở doanh trại
Quân đội, công trình quốc phòng, khu quân sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Trụ sở
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố, thị
xã; Ban Chỉ huy Quân sự các xã, phường, thị trấn và các đơn vị đóng quân độc
lập thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An; Trụ sở Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, các đồn, trạm, đội công tác, các chốt Biên phòng và các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ cơ động, huấn luyện của Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An;
l) Trụ sở Công an
tỉnh, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh; Trụ sở Công an các huyện, thành phố,
thị xã; trụ sở các đồn Công an, Công an các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;
m) Trụ sở các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh;
n) Khu vực Quảng
trường Hồ Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ;
o) Khu vực Khu di
tích Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An;
p) Chi cục Văn thư -
Lưu trữ Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
3. Các khu vực khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu vực phát sinh
tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và
trong trường hợp có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan quy mô lớn, đe dọa
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân
dân;
b) Khu vực đang diễn
ra các hội nghị, hội thảo quốc tế; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội quan trọng do các cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì tổ chức có yêu
cầu bảo vệ; hoạt động tiếp xúc cử tri của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tỉnh; các kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; họp Hội
đồng nhân dân tỉnh;
c) Trụ sở các cơ quan
Đảng, Nhà nước (trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại khoản 2 Điều này), tổ chức
chính trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng đối với chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, nơi lưu trữ bí mật nhà nước.
4. Phạm vi khu vực
bảo vệ:
a) Phạm vi khu vực
bảo vệ theo khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên nơi ở, nơi làm việc của các
đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
b) Phạm vi khu vực
bảo vệ theo khoản 2 (trừ điểm e) Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ
sở, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ
sở;
c) Phạm vi khu vực
bảo vệ theo điểm e khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã xác định cụ thể theo tính chất, đặc điểm trụ sở của từng địa
phương;
d) Phạm vi khu vực
bảo vệ theo khoản 3 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều
5. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Khu vực cấm tập
trung đông người:
a) Là khu vực khuôn
viên, khu vực tiếp giáp và vành đai bảo vệ các khu vực quy định tại khoản 1, 2,
3 Điều 4 Quy định này. Trường hợp cần thiết, phạm vi khu vực cấm tập trung đông
người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập sau khi thống nhất với cơ quan
chủ quản bằng quyết định cụ thể;
b) Các khu vực khác
xét thấy cần thiết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với các hoạt động, khu vực do các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tổ
chức, bố trí tiếp công dân theo quy định.
Điều
6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh trong các khu vực sau:
a) Khu vực có chứa bí
mật nhà nước;
b) Khu vực đang xảy
ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người
không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
c) Khu vực có đặt
biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người” do người có thẩm
quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
2. Thẩm quyền xác
định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối
với các khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia (trừ các khu vực quy
định tại điểm c khoản này) và các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh;
b) Giám đốc Công an
tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các
khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này. Trường hợp cấp thiết phải áp dụng
biện pháp khác đối với khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia (trừ
các khu vực quy định tại điểm c khoản này) và các khu vực công cộng trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
c) Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thẩm
quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực quốc
phòng, biên giới theo quy định;
d) Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh đối với khu vực có chứa bí mật nhà nước tại trụ sở cơ quan, đơn vị
mình. Trường hợp cấp thiết khác phải báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
3. Trong trường hợp
phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép chủ thể là cán
bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm hoặc
các hoạt động công vụ được pháp luật cho phép.
4. Dữ liệu ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này phải được
quản lý, bảo vệ chặt chẽ tại cơ quan, đơn vị, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để phục vụ công tác xử lý đối với các
hành vi vi phạm; cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức không được tự ý tán
phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
7. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
1. Khi có yêu cầu đảm
bảo an ninh, trật tự công cộng cần áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp tạm
thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra, vào, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ra, vào các khu vực, cụ thể:
a) Khu vực khi diễn
ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị -
xã hội của Trung ương, của tỉnh tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các
biện pháp đảm bảo trật tự công cộng;
b) Khu vực khi có
đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc
trên địa bàn tỉnh;
c) Khu vực thảm họa
do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe
dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của
Nhân dân;
d) Khu vực đang xảy
ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội;
đ) Khu vực đang diễn ra
các hoạt động diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
2. Sau khi hết yêu
cầu bảo đảm trật tự công cộng, quyết định tạm thời cấm hoặc hạn chế người và
phương tiện giao thông quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực thi hành.
Điều
8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh
1. Các khu vực được
xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực
bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định
này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định
tại khoản 3 Điều 4 Quy định này;
b) Biển báo “Khu vực
cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định
tại Điều 5 Quy định này;
c) Biển báo “Cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;
d) Biển báo "Khu
vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông" được đặt tạm thời
tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này;
đ) Vị trí đặt biển
báo do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung
đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị
trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo
do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu
vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển báo khu
vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định
này và quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định
cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, lưu động; mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”;
“Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng
các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, thực hiện
công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các
sở, ban, ngành, lực lượng liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy
niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định;
d) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện quy định này; kịp thời phát hiện những vướng mắc trong quá
trình thực hiện; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế Quy định này nhằm bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp
với thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này trong
lực lượng Quân đội tại địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp,
các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công
cộng khi có yêu cầu của cơ quan chức năng. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ động phát hiện, ngăn chặn xử lý hành vi vi phạm pháp luật xảy ra ở khu vực
biên giới trên đất liền và biên giới biển theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền quản lý trụ sở quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ;
khu vực cấm tập trung đông người theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Xây
dựng nội quy cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ
quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội quy
trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý đồng thời giải quyết những hành vi vi
phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực
cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ
quan, đơn vị.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai,
phối hợp thực hiện Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn
thể Nhân dân biết, thực hiện.
5. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Mọi hành vi vi
phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Công an
tỉnh chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình,
báo cáo theo quy định.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU BIỂN “KHU VỰC BẢO
VỆ”; “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”; “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
1. Mẫu biển khu vực
bảo vệ
Hình chữ nhật nằm
ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết
màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC
BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12
cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là
10 cm.
Mẫu biển “KHU VỰC
BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được
cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu biển khu vực
cấm tập trung đông người
Hình chữ nhật nằm
ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết
màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC
CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao
hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao
hàng chữ là 10 cm.
Mẫu biển “KHU VỰC
CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các
khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu biển cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm
ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết
màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI
ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều
cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở
hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm.
Mẫu biển “CẤM GHI
ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các
khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh./.