ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA
ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị
định 79/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 08/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 01
năm 2019 và thay thế Quyết định số 2557/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009
của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh cung ứng
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số
07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
2557/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục KTAT và MTCN, Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Các PCVP, các CV;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG
ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp và công tác quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Quy chế này không áp dụng đối với các
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) và tiền chất thuốc nổ (TCTN) sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và
trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, bảo quản, sử dụng, vận chuyển và tiêu hủy
VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN; các cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN,
TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN
1. Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của địa phương; đảm bảo an
toàn, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy,
sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; giảm thiểu thời gian, thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động
VLNCN, TCTN phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
3. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN và TCTN.
4. Mọi hoạt động có liên quan đến
VLNCN, TCTN phải tuân thủ chặt chẽ Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
5. VLNCN, TCTN là loại vật tư kỹ thuật
đặc biệt, do Nhà nước thống nhất quản lý mọi khâu trong hoạt động.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
VLNCN, TCTN chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
7. Nghiêm cấm mọi hoạt động VLNCN,
TCTN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trái pháp luật và trái với Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Kinh
doanh VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải thực
hiện các quy định theo khoản 3, Điều 37, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức kinh doanh VLNCN chỉ cung ứng
các loại VLNCN theo Danh mục VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại
Việt Nam quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tổ chức kinh doanh VLNCN chỉ được
cung ứng VLNCN cho các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ
mìn và theo đúng nội dung trong Giấy phép về số lượng, chủng loại thuốc nổ và đảm
bảo chất lượng theo đúng quy định.
Điều 5. Sử dụng
VLNCN
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 41,
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phải đảm bảo điều
kiện về nhân lực: Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn phải đáp ứng về trình
độ chuyên môn theo quy định tại Điều 4, Nghị định 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ. Cử người
quản lý tham gia huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN; tổ chức huấn luyện kỹ thuật
an toàn VLNCN cho các đối tượng theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
71/2018/NĐ-CP.
2. Thủ trưởng tổ chức sử dụng VLNCN bổ
nhiệm người quản lý hoạt động VLNCN của đơn vị mình, trong đó giao rõ nhiệm vụ
chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật đối với hoạt động VLNCN của đơn vị (trừ
chỉ huy nổ mìn).
3. Thủ trưởng tổ chức sử dụng VLNCN
phải ký Quyết định bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc sử dụng VLNCN theo hộ chiếu nổ mìn đã được phê duyệt.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được sử
dụng đúng số lượng, chủng loại và đúng địa điểm, thời gian
ghi trong Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc các văn bản khác được
cấp có thẩm quyền cấp.
5. Hàng năm, các tổ chức sử dụng
VLNCN tổ chức huấn luyện cho những người làm việc có liên quan đến hoạt động
VLNCN về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định hiện
hành.
6. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VNLCN khi sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải gửi thông báo việc sử dụng VLNCN tới UBND
tỉnh Cao Bằng và Sở Công Thương trước 10 ngày làm việc, theo mẫu Thông báo tại
Phụ lục X, Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
7. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, tổ chức sử dụng VLNCN phải
gửi phương án nổ mìn đến Sở Công Thương để chủ trì thẩm định, phê duyệt và được
sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Dịch vụ nổ
mìn
1. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn được thực hiện theo khoản 2, Điều
43, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Trường hợp cần thiết, nhằm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xử lý khắc phục sự cố do thiên tai gây ra, Sở
Công Thương chỉ định việc thực hiện dịch vụ nổ mìn thực hiện nhiệm vụ này.
3. Tổ chức doanh nghiệp được Bộ Công
Thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn, khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
phải gửi thông báo việc sử dụng VLNCN tới UBND tỉnh Cao Bằng và Sở Công Thương
theo quy định tại khoản 6, Điều 5 Quy chế này.
Sau khi nhận được thông báo của các tổ
chức, doanh nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh và chính quyền cấp huyện, thành phố
nơi sử dụng VLNCN kiểm tra địa điểm sử dụng VLNCN, xem xét về sự phù hợp của các nội dung trong bản thông báo của tổ chức, doanh nghiệp và các
tài liệu kèm theo.
Sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của tổ chức, doanh nghiệp, Sở Công Thương có
văn bản đánh giá về sự phù hợp của các nội dung trong thông báo gửi tổ chức,
doanh nghiệp và Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh
để làm căn cứ cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo quy định và gửi các cơ quan
đơn vị liên quan để giám sát.
4. Đơn vị dịch vụ nổ mìn được ký Hợp
đồng dịch vụ nổ mìn với những tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
tại điểm b, d, đ, khoản 1, Điều 42, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép và
có nhu cầu sử dụng VLNCN.
5. Tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b, d và đ, khoản 1, Điều 42, Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và chỉ được ký hợp đồng
thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
6. Trong Hợp đồng dịch vụ nổ mìn phải
nêu rõ khối lượng đất, đá cần sử dụng VLNCN, thời gian thực hiện hợp đồng và
trách nhiệm của các bên liên quan (kèm theo văn bản minh chứng về điều kiện cần
sử dụng đến VLNCN được nêu tại điểm b, d, đ, khoản 1, Điều 42, Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và dự toán khối lượng đất đá cần sử
dụng VLNCN để phá dỡ).
7. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo
khoảng cách an toàn, an ninh trật tự xã hội trong quá trình thi công.
8. Trong trường hợp đơn vị dịch vụ nổ
mìn cần bảo quản VLNCN để thi công công trình thì phải có kho bảo quản VLNCN đảm
bảo quy định tại Điều 9 Quy chế này hoặc hợp đồng thuê kho chứa VLNCN theo quy
định tại khoản 2, Điều 8 Quy chế này.
Điều 7. Giám sát
nổ mìn
1. Các trường hợp sau tổ chức sử dụng
VLNCN phải lập phương án giám sát và tổ chức giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn:
a) Có khiếu nại của chủ công trình
lân cận về các ảnh hưởng do chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ
khoảng cách Ds không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 khoản 1, Điều
24, QCVN 02: 2008/BCT;
c) Nổ mìn thí nghiệm để lập hoặc hiệu
chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn.
2. Việc lập phương án giám sát, tổ chức
thực hiện, xác định ảnh hưởng do nổ mìn và báo cáo kết quả theo quy định tại Điều
24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 QCVN 02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN gửi phương
án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương trước ngày tiến hành nổ
mìn 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu tiên.
Điều 8. Quản lý,
bảo quản VLNCN
1. Các tổ chức, doanh nghiệp phải quản
lý, bảo quản VLNCN theo quy định tại Điều 16, Nghị định 71/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN có thể ký
hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN đảm bảo các điều kiện về
chất lượng xây dựng, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và đã được các cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, nhất trí đưa vào sử dụng. Hợp đồng thuê kho chứa
VLNCN phải ghi rõ các nội dung như: Khối lượng, chủng loại VLNCN bảo quản tại
kho; thời gian thuê kho tối thiểu phải bằng thời gian đề nghị cấp Giấy phép sử
dụng VLNCN; trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo quản VLNCN.
3. Sau khi thanh lý Hợp đồng thuê
kho, các tổ chức thuê kho bảo quản VLNCN phải báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương,
Công an tỉnh về tình hình xuất, nhập VLNCN và phương án xử lý đối với khối lượng
VLNCN còn tồn kho (nếu có).
4. Chỉ huy nổ mìn có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ VLNCN tại nơi nổ mìn, trong trường hợp không sử dụng hết VLNCN thì
phải chuyển về kho bảo quản VLNCN hoặc về xe vận chuyển và làm thủ tục xuất, nhập
theo quy định.
5. Kho bảo quản VLNCN phải được canh
gác, bảo vệ nghiêm ngặt 24/24h; lực lượng bảo vệ được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy, chữa cháy và ứng phó với các sự cố khẩn cấp.
Điều 9. Kho bảo
quản VLNCN
1. Kho bảo quản VLNCN phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Phụ lục II của Quy chuẩn
Việt Nam QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2018/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương.
2. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải
tạo kho bảo quản VLNCN phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình, quản lý chất lượng công trình, đảm bảo về an ninh trật tự, phòng
cháy, chữa cháy và phải được nhất trí của các cơ quan chức năng.
3. Đối với các đơn vị khai thác
khoáng sản, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đơn vị kinh doanh
VLNCN, đơn vị thực hiện dịch vụ nổ mìn phải xây dựng kho bảo quản VLNCN thuộc
loại kho cố định. Trình tự, thủ tục xây dựng kho như sau:
a) Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
xây dựng kho, trước khi tiến hành các thủ tục xây dựng kho, có văn bản đề nghị
Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội và Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an tỉnh
để kiểm tra chấp thuận địa điểm xây kho.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Phòng Cảnh sát Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an tỉnh tổ chức kiểm tra địa điểm xây
kho và có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.
c) Sau khi xác định được địa điểm xây
kho, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành thiết kế kho bảo quản VLNCN và gửi Phòng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về bảo đảm
phòng cháy chữa cháy, gửi Sở Công Thương chủ trì thẩm định theo quy định tại điểm
b, khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng trước khi xây dựng.
d) Sau khi phê duyệt thiết kế kho, tổ
chức, doanh nghiệp tiến hành xây dựng kho bảo quản đảm bảo chất lượng xây dựng
theo quy định.
4. Tổ chức, doanh nghiệp khi xây dựng
kho phải gửi hồ sơ tới Sở Công Thương để kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng và Điều 13, Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
5. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng VLNCN để thi công công trình giao thông, nổ mìn đặc thù, nổ xử lý bom,
mìn, vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh, có nhu cầu bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp tại công trình để đảm bảo tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế, phải
được Sở Công Thương kiểm tra, đồng ý cho phép tiến hành lắp
đặt kho lưu động để bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian ngắn (có thời
hạn) và phải thực hiện đầy đủ quy trình thiết kế, thi công, nghiệm thu theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định
về vận chuyển VLNCN
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển
VLNCN phải đảm bảo các quy định tại Điều 44, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ công cụ hỗ trợ.
2. Chấp hành nghiêm túc các thông báo tạm dừng vận chuyển VLNCN do Công
an tỉnh quy định.
3. Đơn vị có đủ điều kiện vận chuyển
VLNCN muốn được phép bốc dỡ VLNCN trên địa bàn tỉnh (trừ việc bốc dỡ trong phạm
vi giấy phép sử dụng VLNCN) phải được sự cho phép của Sở Công Thương, Công an tỉnh
và chính quyền cấp huyện, thành phố.
Điều 11. Quy định
trong thi công khoan nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ
mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ thuật; lập phương án nổ
mìn phù hợp với điều kiện thực tế đảm bảo theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hết hoàn toàn, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập
biên bản, trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của Giám
đốc điều hành mỏ (hoặc Chỉ huy công trường), Chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ
các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN khi thay đổi
phương pháp điều khiển nổ mìn phải xin ý kiến của Sở Công Thương và tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động phù hợp với phương pháp điều khiển nổ
mìn mới.
Điều 12. Quy định
về hiệu lệnh nổ mìn
1. Khi sử dụng VLNCN, tổ chức, doanh
nghiệp phải thông báo trước 03 ngày tới Ủy ban nhân dân cấp xã, người lao động,
các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh nơi nổ mìn về địa điểm, biển báo,
hiệu lệnh, thời gian tiến hành nổ mìn của đơn vị.
2. Tín hiệu báo
hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi hoặc âm thanh loa, phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính tối thiểu 300m nghe được
rõ.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp không được
tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 13. Tiêu hủy
VLNCN
1. Đối với VLNCN tàng trữ trái phép,
tang vật vụ án, có từ nguồn bất hợp pháp hoặc thu nhặt được,
thực hiện tiêu hủy theo quy định tại Điều 70, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Đối với VLNCN quá hạn sử dụng, mất
phẩm chất và không có khả năng tái chế phải thực hiện tiêu hủy. Đơn vị tổ chức tiêu
hủy phải có giấy phép sản xuất, sử dụng VLNCN theo quy định. Trước khi thực hiện
tiêu hủy, tổ chức, đơn vị phải lập phương án tiêu hủy và gửi Sở Công Thương xem
xét, chấp thuận.
3. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN
02:2008/BCT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
4. Trường hợp không rõ về đặc tính
VLNCN cần tiêu hủy hoặc không nắm được phương pháp tiêu hủy, đơn vị tổ chức hủy
phải liên hệ với nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy
VLNCN.
Điều 14. Quy định
về báo cáo hoạt động VLNCN
1. Đối với báo cáo định kỳ
Tổ chức sử dụng VLNCN báo cáo Sở Công
Thương và Công an tỉnh về tình hình sử dụng VLNCN trước ngày 05 tháng 7 đối với
báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại
Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số
13/2018/TT-BCT.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện
báo cáo đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo Công an cấp huyện và Sở Công
Thương nơi tiến hành hoạt động VLNCN trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy
ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất VLNCN, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN.
b) Báo cáo Sở Công Thương và Công an
tỉnh trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động VLNCN.
c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
d) Nội dung báo cáo đột xuất theo quy
định tại Mẫu 4, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số
13/2018/TT-BCT.
Điều 15. Yêu cầu
chung đối với hoạt động TCTN
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
TCTN phải thực hiện theo quy định từ Điều 47 đến Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
TCTN chỉ được hoạt động theo đúng quy định theo Giấy phép được cấp có thẩm quyền
cấp. Trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động TCTN 03 (ba) ngày, phải nộp bản sao
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đến Sở Công Thương, Công an tỉnh Cao Bằng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn,
tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VLNCN, cụ thể:
1. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai
các quy định của nhà nước về VLNCN, TCTN;
b) Kiểm tra, khảo
sát thực địa dự kiến sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy
phép dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn tỉnh theo thông báo trước khi các tổ
chức này thực hiện nổ mìn;
c) Kiểm tra, xác định địa điểm xây dựng
kho bảo quản VLNCN, TCTN đối với kho cố định phục vụ khai thác khoáng sản,
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; thẩm định thiết kế kỹ thuật; kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng;
d) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động VLNCN, TCTN trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 42, Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tiếp nhận thông báo của các tổ chức,
doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép hoạt động VLNCN,
Giấy phép dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn.
4. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho người quản lý; kiểm tra,
cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN, TCTN cho các đối tượng
làm công việc liên quan đến VLNCN, TCTN.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, TCTN đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt
buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng và hằng năm tổng
hợp, báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh về tình hình quản
lý hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự đối với
hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
a) Thẩm định cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo thẩm quyền quy định
tại Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các đơn vị sử dụng
VLNCN theo quy định tại Điều 44, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
c) Chủ trì kiểm tra các điều kiện về
an ninh trật tự đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
d) Phổ biến các quy định về an ninh
trật tự, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm và hướng dẫn các
tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo của Bộ
Công an, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
đ) Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ,
trang bị công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ các tổ chức có kho bảo quản VLNCN.
e) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về an ninh trật tự đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; xử lý
vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo quy định của Chính phủ, Bộ Công an.
2. Quản lý việc phòng, chống cháy nổ
đối với các tổ chức vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy,
chữa cháy.
a) Chủ trì thẩm tra, cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy đối với kho bảo quản VLNCN; kiểm tra
an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với kho bảo quản VLNCN; nghiệm thu về
phòng cháy, chữa cháy đối với kho VLNCN và điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
b) Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc xác định địa điểm xây dựng kho bảo quản VLNCN và nghiệm thu kho bảo quản
VLNCN trước khi đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng
cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa
cháy và Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy
định chi tiết một số điều của Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác phòng cháy, chữa cháy đối với tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh.
3. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Công an tỉnh phối hợp với Sở Công Thương tiến hành kiểm tra các
cơ sở kinh doanh khi có báo cáo kết thúc việc sử dụng VLNCN.
Điều 18. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
đơn vị mình theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn quản lý.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan chức năng quản lý hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và
UBND cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN; tổ chức triển khai việc ứng phó
sự cố trong hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến việc thi
hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn.
4. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN tiến hành xử phạt theo
thẩm quyền, đồng thời báo cáo kịp thời với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý vi phạm trường hợp vượt thẩm quyền.
5. Tham gia giám sát việc thực hiện
phương án nổ mìn; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng
VLNCN trên địa bàn huyện quản lý.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về quản lý VLNCN, TCTN cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động
VLNCN, TCTN và nhân dân trên địa bàn.
2. Tham gia giám sát các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy phép sử dụng VLNCN,
TCTN; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng VLNCN trên địa
bàn quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng và tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự
cố, tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN,
TCTN tại địa bàn.
4. Thống nhất với các tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn về quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho
nhân dân được biết.
5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN, TCTN tiến hành xử phạt
theo thẩm quyền đồng thời báo cáo UBND huyện và các cơ quan chức năng để xử lý
kịp thời.
Điều 21. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về VLNCN, TCTN và các quy định tại Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá
trình hoạt động VLNCN, TCTN.
Điều 22. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các nội dung của Quy chế này và các quy định có liên quan về hoạt động VLNCN,
TCTN tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
có thái độ cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động
VLNCN, TCTN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN, TCTN hoặc
thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện
và tuyên truyền, phổ biến Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan cho
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động VLNCN, TCTN nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.