ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 03 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2038/TTr-SNV ngày 10/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 30/2009/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu VT, PNC.(H69)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tài chính tỉnh Bình Phước (sau đây viết tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm
toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND các huyện, thị xã (sau đây viết tắt là cấp
huyện);
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình HĐND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình HĐND tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực
tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND
tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý
tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định, giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể
trình UBND tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình UBND tỉnh
quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm,
đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ
thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam);
xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu
dự án do UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm cả
trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà
nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối
hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết
toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách
tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách
hàng năm trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp vơi Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển hàng năm; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND
tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng
kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân
sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn tỉnh.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, xã, phường,
thị trấn; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, cấp huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định
của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực
tiếp cho tỉnh thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định, của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng
hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân
sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn
bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước
về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của
nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển
nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử
dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên
kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc tỉnh quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình
UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản
lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản
nhà nước;
h) Tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền trên
địa bàn tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất, Quỹ Bảo trì đường bộ, Quỹ
Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Phát triển nhà ở, Quỹ Bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành,
đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo
quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo
chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ
chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà
nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã
được UBND tỉnh xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính
phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị
sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập,
chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của UBND tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do tỉnh thành lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh thành lập và doanh nghiệp
có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng
hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách
phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5
năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; dự thảo văn bản
hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; quy định trình tự, quy trình
thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của
UBND tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình UBND tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ
sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức
thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực
hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản lý; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối với
tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND
tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư
tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của UBND tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt
phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng,
quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên
môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin
thống kê tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá ba
(03) Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật
c) Căn cứ quy định về phân cấp thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do UBND tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng Sở:
b) Thanh tra Sở;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý Giá và công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
không quá hai (02) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và không quá hai (02) Phó Trưởng phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra
và không quá hai (02) Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm lại sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ; chức vụ
Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng
phòng, Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật.
3. Biên chế công chức:
a) Biên chế công chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức
của tỉnh được UBND tỉnh giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở và là người đúng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
và Bộ Tài chính; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp
với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công
tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tài chính:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Tài chính
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với HĐND tỉnh:
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của HĐND tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của UBND tỉnh; chấp hành
nghiêm chỉnh Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi thực hiện chủ
trương, chính sách của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo, xin ý kiến chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các lĩnh
vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với UBND cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với UBND
cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có nhưng vấn đề chưa thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
Được quyền yêu cầu các Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức và người lao động của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do
Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.