ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2012/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 19 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN
2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày
01/7/2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV- BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp
hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND ngày
07/12/2012 của HĐND tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 5 Về tổ chức, xây dựng và bảo đảm
một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án Tổ
chức, xây dựng và bảo đảm một số chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự
vệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2013 - 2015 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội
vụ, các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án này trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013; thay thế Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND
ngày 09/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện bảo đảm một số
chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
ĐỀ ÁN
VỀ TỔ CHỨC, XÂY DỰNG VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; Bắc
giáp tỉnh Quảng Ngãi; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Đông giáp
biển Đông, bờ biển dài 134 km. Diện tích tự nhiên 6.039 km2, dân số gần 1,5 triệu
người.
Có 11 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: thành phố
Quy Nhơn (đô thị loại 1), thị xã An Nhơn và 09 huyện (trong đó có 03 huyện miền
núi, 02 huyện trung du), được chia thành 159 xã, phường, thị trấn (trong đó: 21
phường, 12 thị trấn, 33 xã miền núi). Ngoài dân tộc Kinh chiếm 98%; còn có một
số dân tộc khác như BaNa (1,15%), H´rê (0,53%), Chăm (0,32%). Nhân dân chủ yếu
theo các đạo: Phật giáo (97.000 người), Thiên chúa giáo (41.495 người), Cao đài
(19.033 người); hầu hết giáo dân theo tín ngưỡng tôn giáo thuần túy, sống hòa hợp
trong cộng đồng nhân dân.
Bình Định có các trục giao thông quan trọng, có
sân bay, bến cảng; đặc biệt là Quốc lộ 19 nối với các tỉnh Tây Nguyên, Đông Bắc
Campuchia và Nam Lào, có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với nhiều tiềm năng
kinh tế; là một trong những địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh; trong
những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh duy trì được mức tăng trưởng
khá, đời sống vật chất và văn hóa của đại đa số nhân dân không ngừng được cải
thiện, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở luôn được kiện toàn, quốc phòng -
an ninh được giữ vững; lực lượng vũ trang nói chung, lực lượng Dân quân tự vệ
(DQTV) nói riêng không ngừng được củng cố, tăng cường.
Lực lượng DQTV là một trong ba thành phần của lực
lượng vũ trang Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng lực lượng DQTV
là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Lực lượng DQTV đặt dưới sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của
chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp.
Xây dựng lực lượng DQTV là để tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn
định ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa khi đất nước chuyển vào các
trạng thái về quốc phòng.
Qua 12 năm thực hiện Pháp lệnh DQTV và 3 năm thực
hiện Luật DQTV; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, huấn luyện,
hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV từng bước đi vào
nề nếp, đạt chất lượng và hiệu quả thiết thực; lực lượng DQTV được tổ chức chặt
chẽ, thường xuyên củng cố, kiện toàn về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng còn bộc
lộ một số hạn chế bất cập như: việc quán triệt các văn bản về DQTV ở một số địa
phương, cơ sở còn hạn chế; tổ chức đăng ký, quản lý lực lượng Dân quân tự vệ rộng
rãi chưa chặt chẽ, chưa đúng quy định; số lượng các đối tượng cán bộ tham gia tập
huấn theo quy định hàng năm còn thấp; huấn luyện chiến sĩ Dân quân tự vệ có địa
phương chưa chuyên sâu; hiệu quả hoạt động của một số cơ sở còn hạn chế, việc bảo
đảm chế độ, chính sách còn thấp so với mặt bằng chung, đời sống của đa số cán bộ,
chiến sỹ DQTV còn nhiều khó khăn, chưa kịp thời động viên cán bộ, chiến sỹ gắn
bó lâu dài với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
Để bảo đảm tính pháp lý trong lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV theo Luật
DQTV, thống nhất công tác quản lý Nhà nước về xây dựng lực lượng DQTV gắn với mọi
hoạt động về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và QP - AN ở địa phương đạt chất
lượng, hiệu quả; làm cơ sở để các cấp thanh, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
việc triển khai thực hiện Luật DQTV trên địa bàn tỉnh. Việc ban hành Đề án Tổ
chức, xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 là yêu cầu rất cấp thiết; nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trước tình hình mới, cũng như góp phần cùng các lực lượng khác bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng trên địa bàn tỉnh.
II. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ
ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của
Ban Bí thư (Khóa X) tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV
và Dự bị động viên trong tình hình mới; Chương trình hành động số 34-CTr/TU
ngày 29/3/2010 của Tỉnh ủy Bình Định về việc thực hiện Kết luận số 41-KL/TW của
Ban Bí thư (Khóa X).
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật DQTV ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
DQTV;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010
của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số
chế độ, chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách cho công tác DQTV.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, HUẤN
LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Từ năm 1996 đến nay, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Cấp ủy đảng và chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể các cấp,
công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách đối với
lực lượng DQTV đạt được nhiều kết quả quan trọng, lực lượng DQTV được xây dựng
theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp”, ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở đó
có tổ chức lực lượng DQTV. Các địa phương, cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trong
toàn tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng DQTV theo đúng quy định, có số lượng phù hợp,
chất lượng chính trị, độ tin cậy cao, được bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện chặt
chẽ theo quy định của Bộ Quốc phòng, tổ chức hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật,
góp phần cùng các lực lượng chức năng giữ vững ANCT - TTATXH, tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức, xây dựng lực lượng
a. Số lượng, chất lượng, tổ chức biên chế
Tính đến ngày 10/10/2012, tổng quân số lực lượng
DQTV: 22.372 người, chiếm 1,50% so dân số (trong đó, Dân quân: 18.968 người,
chiếm 1,29% so dân số; Tự vệ:
3.404 người, chiếm 17,81% so cán bộ công nhân
viên chức). Đảng viên đạt 23% so tổng số DQTV (trong đó đảng viên trong lực lượng
Dân quân đạt 17,18% so tổng số Dân quân, đảng viên trong lực lượng tự vệ đạt
55,41% so tổng số tự vệ), đoàn viên đạt 69% so tổng số DQTV; được tổ chức biên
chế chặt chẽ, chủ yếu từ cấp tổ đến cấp Đại đội, gồm: 01 Đại đội, 290 Trung đội,
1.568 Tiểu đội (khẩu đội), 466 tổ; phù hợp với cách đánh truyền thống của DQTV,
quyết tâm tác chiến phòng thủ của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và kế hoạch
chiến đấu trị an của xã, phường, thị trấn.
- Lực lượng Dân quân
+ Toàn tỉnh có 159 xã, phường, thị trấn và 1.120
thôn, khu phố, khối phố, làng đều có xây dựng lực lượng Dân quân từ cấp tổ đến
cấp Trung đội gồm: 209 Trung đội; 1.433 Tiểu đội; 56 khẩu đội, 444 tổ; trong
đó:
+ Dân quân cơ động: 3.817 người, chiếm 20,13 %;
Dân quân thường trực (trong Trung đội Dân quân cơ động ở các xã, phường, thị trấn
trọng điểm về quốc phòng, an ninh): 238 người, chiếm: 1,25%; Dân quân binh chủng
chiến đấu: 764 người, chiếm 4,03%; Dân quân binh chủng bảo đảm: 2.577 người,
chiếm 13,59%; Dân quân tại chỗ 11.577 người, chiếm 61,03 %; Dân quân biển: 233
người, chiếm 1,23% so với tổng số lực lượng Dân quân.
- Lực lượng Tự vệ
Đã xây dựng lực lượng Tự vệ ở 207 cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, trường học; được tổ chức 01 Đại đội, 81 Trung đội, 135 Tiểu đội,
khẩu đội và 22 tổ; trong đó Tự vệ tại chỗ: 3.169 người, chiếm 93,10%; Tự vệ
binh chủng chiến đấu: 133 người, chiếm 3,90%; tự vệ binh chủng bảo đảm: 102 người,
chiếm 3%.
b. Hệ thống chỉ huy
Ban Chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã luôn được các
cấp quan tâm củng cố kiện toàn. Đến nay, có 159/159 xã, phường, thị trấn biên
chế đúng cơ cấu gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên (là Bí thư Đảng ủy xã kiêm
nhiệm), Chỉ huy phó, Chính trị viên phó (là Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh cấp xã kiêm nhiệm).
100% Chỉ huy trưởng là đảng viên, trong đó: 139
người tham gia cấp ủy, chiếm 87,42%; 124 người đã qua đào tạo Trung cấp quân sự,
Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở, chiếm 77,99%; 180/186 Chỉ huy phó
là đảng viên, chiếm 96,77%; trong đó: 24 người tham gia cấp ủy, chiếm 12,90%;
95 người đã qua đào tạo Trung cấp quân sự, Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự
cơ sở, chiếm 51,08%; thành lập 91 Ban CHQS các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức). Sau khi được thành lập, củng cố, kiện toàn đã nâng
cao vai trò trách nhiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị
trấn, Ban CHQS cơ quan, tổ chức trong công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương và người đứng đầu cơ quan tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc
phòng địa phương; trình độ chỉ huy, chỉ đạo xây dựng, huấn luyện, hoạt động của
đội ngũ cán bộ chuyên trách được nâng lên.
c. Quản lý nhà nước về DQTV
- Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản
lý điều hành, các ban, ngành, đoàn thể làm tham mưu, cơ quan quân sự làm nòng cốt
trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV; các cấp ủy, chính quyền
đã quán triệt nghiêm túc các văn bản của Đảng, Nhà nước, kịp thời triển khai
nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động ở các cấp, các ngành, làm chuyển
biến nhận thức đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác xây dựng,
huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV.
- Cơ quan quân sự các cấp đã tích cực phối hợp
các ban, ngành tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác quốc phòng địa phương, DQTV, giáo dục
quốc phòng - an ninh (GDQP - AN), bảo đảm quản lý nhà nước theo quyền hạn ở từng
cấp về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách cho
lực lượng DQTV theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả
thiết thực, từng bước đi vào nề nếp vững chắc.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
công tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở từng ngành, từng cấp.
2. Công tác giáo dục chính trị,
pháp luật, huấn luyện quân sự
a. Đào tạo, tập huấn cán bộ
- Từ năm 2004 đến năm 2008, toàn tỉnh tổ chức 04
khóa (khóa 1 - 4) đào tạo Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn theo Quyết
định số 54/2004/QĐ-BQP ngày 09/6/2004 của Bộ Quốc phòng về đào tạo Chỉ huy trưởng
quân sự xã, phường, thị trấn, số lượng: 210 người; từ năm 2009 đến nay, tổ chức
02 khóa (khóa 5 - 6) đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở theo
Quyết định số 73/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về ban hành chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ
sở, số lượng 131 người, (trong đó khóa 6 đang đào tạo, quân số: 80 người). Tổ
chức một lớp hoàn thiện Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở cho 94/210
người (khóa 1 - 4).Tuyển chọn và đưa đi đào tạo, liên thông trình độ cao đẳng,
đại học ngành quân sự cơ sở, số lượng: 16 học viên (cao đẳng: 10, đại học: 06).
- Hàng năm cán bộ Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức; cán bộ chỉ huy từ cấp Tiểu đội đến Đại đội DQTV, cán bộ kiêm nhiệm
công tác quốc phòng hàng năm được tập huấn tại Trường Quân sự tỉnh, cơ quan
quân sự cấp huyện. Qua đào tạo và tập huấn, hội thi đã nâng cao trình độ, năng
lực tổ chức chỉ huy, tổ chức huấn luyện, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ cán bộ
DQTV, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b. Giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện chiến
sỹ DQTV
Cơ quan quân sự các cấp hàng năm đều xây dựng kế
hoạch giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho lực lượng DQTV đúng
nội dung, thời gian quy định của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo tổ chức giáo dục chính
trị, huấn luyện quân sự cho 100% cơ sở DQTV; quân số đạt 80% trở lên so với tổng
số DQTV. Sau huấn luyện các địa phương, cơ sở đều tổ chức kiểm tra đánh giá kết
quả, hàng năm có 100% đạt yêu cầu (trong đó 70 - 75% khá giỏi), tổ chức hội
thi, hội thao và sử dụng lực lượng tham gia diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập
chiến đấu trị an, diễn tập bảo vệ mục tiêu; phòng chống cháy, nổ, phòng chống lụt
bão, tìm kiếm cứu nạn được Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quân
sự cấp trên đánh giá đạt kết quả cao.
3. Hoạt động chiến đấu trị
an, công tác dân vận
- Trong những năm qua lực lượng DQTV luôn duy
trì nghiêm túc chế độ giao ban, trao đổi tình hình, sơ kết, tổng kết; đã phối hợp
với lực lượng Công an giải quyết các vụ việc gây rối trật tự công cộng, tai tệ
nạn xã hội, tội phạm hình sự, góp phần giữ vững ANCT-TTATXH trên địa bàn. Tích
cực tham gia nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phong trào xây
dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp.
- Thực hiện Chỉ thị số 773/CT-BQP của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Kế hoạch số 20/KH-QK của Tư lệnh Quân khu 5 về tổ chức lực lượng
DQTV làm công tác dân vận. Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương tổ chức
cho lực lượng DQTV vừa huấn luyện, vừa làm công tác dân vận với trên 135.000
ngày công lao động như đào mương chống hạn, làm đường nông thôn, vệ sinh môi
trường, khắc phục hậu quả bão lụt… góp phần củng cố trận địa tư tưởng, thế trận
lòng dân, tạo được niềm tin của nhân dân vào lực lượng vũ trang địa phương.
4. Bảo đảm chế độ, chính sách
- Căn cứ Pháp lệnh DQTV và Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số
46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC- BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc phòng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh DQTV; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
47/2006/QĐ-UBND ngày 09/5/2006 về việc ban hành quy định thực hiện bảo đảm một
số chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV; Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND
ngày 30/12/2011 về việc quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Việc bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV trong
thời gian qua luôn được Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, ban, ngành, đoàn
thể các cấp, cơ quan, tổ chức ở cơ sở quan tâm tạo điều kiện, đã kịp thời bảo đảm
cho nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV. Từ khi Luật
DQTV ban hành cho đến nay, các địa phương đã có sự vận dụng linh hoạt để bảo đảm
chính sách cho lực lượng DQTV vừa đúng theo quy định của pháp luật vừa phù hợp
với điều kiện, khả năng của từng địa phương, góp phần động viên cán bộ, chiến sỹ
DQTV an tâm công tác sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, góp phần
giữ vững ANCT - TTATXH ở địa phương, cơ sở.
II. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM, HẠN
CHẾ TRONG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DQTV
1. Những khuyết điểm, hạn chế
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi DQTV còn hạn chế, ảnh hưởng đến kết quả
triển khai thực hiện Luật DQTV ở địa phương, cơ sở.
- Chất lượng tổng hợp, nhất là chất lượng chính
trị, độ tin cậy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của một bộ phận trong lực lượng
DQTV còn thấp.
- Một số địa phương, cơ sở chưa quan tâm đúng mức
công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới; nên tỷ lệ đảng viên trong
Dân quân ở một số xã, phường, thị trấn còn thấp.
- Khả năng nắm, nhận định, đánh giá tình hình để
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xử lý các tình huống còn hạn chế,
nhất là những vấn đề phức tạp mới nảy sinh.
- Điều kiện bảo đảm kinh phí cho xây dựng, huấn
luyện, hoạt động, nơi làm việc, sinh hoạt, học tập của Ban CHQS cấp xã và lực
lượng Dân quân còn khó khăn, nhất là miền núi, vùng cao; dẫn đến chất lượng huấn
luyện, hoạt động kết quả có mặt đạt thấp.
2. Nguyên nhân
- Nhận thức của một số Cấp ủy, chính quyền địa
phương, cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo chưa sâu sát, chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong xây dựng, tổ chức, hoạt động của lực lượng DQTV;
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về DQTV có lúc, có nơi chưa thường
xuyên, hiệu quả chưa cao.
- Vai trò trách nhiệm của một số Ban CHQS xã,
phường, thị trấn chưa được phát huy đầy đủ; năng lực vận dụng cụ thể hóa các
chính sách, pháp luật, nghị quyết, chỉ thị… liên quan đến công tác DQTV để tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền, địa phương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có mặt còn
hạn chế.
- Một số công dân trong độ tuổi DQTV việc làm
không ổn định, đời sống khó khăn, phải đi làm ăn xa nên thường xuyên vắng mặt tại
địa phương.
- Một bộ phận cán bộ, nhân dân nhận thức về
trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc còn hạn chế, không muốn con em mình
tham gia vào lực lượng DQTV, chỉ tập trung làm kinh tế.
- Quá trình tuyển chọn, kết nạp công dân tham
gia lực lượng DQTV còn mang tính tự nguyện, tự giác, vận động là chính; chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể việc xử lý đối với công dân đủ tiêu chuẩn mà cố tình
không tham gia DQTV.
- Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng
DQTV có lúc, có nơi chưa kịp thời.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU - YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng phù hợp,
duy trì tỷ lệ DQTV đạt 1,5% so dân số; tổ chức biên chế gọn hợp lý, chặt chẽ;
trang bị vũ khí phù hợp; lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở, đến
năm 2015 tỷ lệ đảng viên đạt 25% trở lên, Chi bộ Quân sự cấp xã có cấp ủy đạt
50% trở lên.
- Hàng năm 100% cơ sở DQTV, 90% trở lên cán bộ,
chiến sỹ DQTV được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo
phân cấp, nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ QP - AN trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị
tin cậy, lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và tính mạng, tài sản nhân
dân ở địa phương, cơ sở.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 95% trở lên Chỉ huy
trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở.
- Bảo đảm kịp thời chế độ, chính sách, trang phục,
nơi làm việc, trực cho lực lượng DQTV theo Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn
thi hành, phát huy khả năng bảo đảm tại chỗ, thường xuyên chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho lực lượng DQTV. Tùy tình hình thực tế và khả năng ngân sách
của địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường,
thị trấn, từng bước đầu tư xây dựng nhà, trụ sở làm việc cho Ban CHQS cấp xã và
lực lượng Dân quân thường trực của 34 xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc
phòng - an ninh theo hướng gắn liền với trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã.
2. Yêu cầu
a. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới; Kết luận số 4l- KL/TW của Ban Bí thư; Chương trình hành động số
34-CTr/TU ngày 29/3/2010 của Tỉnh ủy Bình Định về việc thực hiện Kết luận số
41-KL/TW của Ban Bí thư (Khóa X); Luật DQTV đến lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm
nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cấp bách của nhiệm
vụ xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong xây dựng,
hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV.
b. Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý
công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, xét duyệt dân chủ, công khai,
tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng. Xây dựng
lực lượng DQTV theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp”, thực hiện ở đâu có dân,
có tổ chức Đảng ở đó có lực lượng DQTV, chú trọng kiện toàn nâng cao năng lực
chỉ đạo, chỉ huy của đội ngũ cán bộ DQTV; gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với
việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có tổ chức Đảng phải tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ theo quy định
của pháp luật. Các địa phương cơ sở cần tập trung chỉ đạo phấn đấu đưa tỷ lệ đảng
viên trong DQTV đạt 25% trở lên; Chi bộ Quân sự có cấp ủy đạt 50% so với tổng số
Chi bộ Quân sự; Tiểu đội Dân quân cơ động có đảng viên, Trung đội Dân quân cơ động
có tổ đảng. Tất cả các thôn, khu phố đều có Dân quân; chú trọng xây dựng lực lượng
DQTV phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát, hóa học ở các địa
bàn trọng điểm.
c. Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành,
đoàn thể, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ,
chính sách cho lực lượng DQTV huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia DQTV ngày càng tốt hơn; tạo điều kiện
động viên lực lượng DQTV cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với cơ chế thị
trường và khả năng ở từng địa phương, cơ sở, cơ quan tổ chức.
d. Cán bộ, chiến sỹ DQTV cần nhận thức đầy đủ
vai trò, vị trí chiến lược của lực lượng DQTV trong tình hình mới. Trên cơ sở
đó đề cao trách nhiệm cá nhân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội
và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa
phương.
II. TỔ CHỨC, XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
1. Đăng ký, quản lý nguồn,
tuyển chọn lực lượng DQTV nòng cốt
- Triển khai, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
trong hệ thống chính trị ở cơ sở và toàn dân về ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ,
đăng ký công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ DQTV. Tổ chức đăng ký chặt chẽ
ở cấp xã, cơ quan tổ chức, thống kê phân loại, báo cáo đầy đủ theo quy định của
Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng đăng ký lần đầu, đăng ký
bổ sung, đăng ký di chuyển và loại khỏi danh sách đăng ký chặt chẽ, chính xác.
- Căn cứ bố trí dân cư, tình hình ANCT - TTATXH
trên địa bàn để xác định tỷ lệ xây dựng lực lượng DQTV ở từng cấp cho phù hợp
theo Luật DQTV. Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo và
cùng cơ sở rà soát, tính toán cụ thể để củng cố số lượng dân quân cho phù hợp,
đủ sức hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân
dân ở địa phương cơ sở.
2. Củng cố kiện toàn Ban CHQS
và cán bộ DQTV
a. Ban CHQS cấp xã
- Thành phần
+ Chỉ huy trưởng là cán bộ, công chức, là thành
viên Ủy ban nhân dân cấp xã; 100% là đảng viên và tham gia cấp ủy cùng cấp;
+ Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã, phường,
thị trấn kiêm nhiệm;
+ Chính trị viên Phó là Bí thư Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh cấp xã kiêm nhiệm;
+ Chỉ huy Phó là cán bộ không chuyên trách.
- Số lượng:
+ Ban CHQS xã loại 1, xã loại 2 theo quy định tại
Nghị định 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, xã trọng điểm quốc phòng - an ninh được biên chế không quá 5 người gồm:
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và 01 đến 02 Chỉ huy phó.
+ Các xã, phường, thị trấn còn lại Ban CHQS cấp
xã số lượng là 04 người, gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên
phó, Chỉ huy phó.
b. Ban CHQS cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện
có số lượng là 04 người, gồm: Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy
cùng cấp; Chính trị viên phó, Chỉ huy phó đều là cán bộ kiêm nhiệm.
c. Cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị DQTV gồm: Ban
Chỉ huy Đại đội, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng.
- Cán bộ Ban Chỉ huy Đại đội gồm 04 người: Đại đội
trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Đại đội phó.
3. Quy định về số lượng
- Cấp tỉnh: Tỷ lệ DQTV đạt 1,5% so với dân số.
Luân phiên hàng năm 20% đến 25% so với tổng số lực lượng.
- Cấp huyện: Tỷ lệ DQTV đạt từ 1,23 - 1,57% so với
dân số; đối với các huyện miền núi đạt tỷ lệ 2,5% so với dân số.
Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu trên giao và tình
hình địa phương, UBND tỉnh ủy quyền Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giao
chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã:
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 02/7/2010
của Bộ Quốc phòng và dân số, yêu cầu nhiệm vụ QP-AN của từng địa phương để xây
dựng tỷ lệ Dân quân cho từng xã, phường, thị trấn, bảo đảm đủ khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chú trọng củng cố xây dựng lực lượng DQTV những
nơi có tình hình ANCT phức tạp; không dàn đều, không để cơ sở “trắng” DQTV; ở
những xã dân số ít, địa bàn rộng, thuộc vùng trọng điểm có nhu cầu quốc phòng
thì xây dựng tỷ lệ dân quân cao hơn (Chủ tịch UBND huyện, thành phố đề nghị; Chỉ
huy trưởng Bộ CHQS tỉnh quyết định).
* Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế nếu có tổ chức đảng, hoạt động sản xuất kinh doanh từ 12 tháng trở lên, có
quy mô 50 lao động trở lên phải tổ chức lực lượng tự vệ. Tỷ lệ xây dựng lực lượng
tự vệ được tính trên tổng số lao động đã được ký hợp đồng từ 06 tháng trở lên
và trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV; tỷ lệ, số lượng cụ thể được quy định
theo Điều 9, Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 02/7/2010 của Bộ Quốc phòng
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban CHQS và lực lượng
tự vệ cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa
bàn theo Luật DQTV.
4. Quy định về chất lượng
DQTV
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Chi bộ Quân sự, Chi đoàn Dân quân. Tích cực phát triển đảng viên,
đoàn viên trong DQTV, hàng năm, phát triển thêm 1% đảng viên mới (hàng năm, mỗi
xã, phường, thị trấn kết nạp từ 1-2 đảng viên mới), phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ
đảng viên đạt 25% trở lên; 100% cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó quân sự cấp
xã là đảng viên và 95% trở lên được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành
Quân sự cơ sở; 50% Chi bộ Quân sự có cấp ủy. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ
Ban CHQS cấp xã, cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy đơn vị DQTV các cấp đúng
quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng. Phấn đấu Tiểu đội dân quân cơ động,
Dân quân thường trực có đảng viên, Trung đội Dân quân cơ động có tổ đảng, Thôn
đội trưởng là đảng viên. Chú trọng phát triển đảng viên ở những nơi cơ sở chính
trị mỏng yếu, vùng dân tộc thiểu số và địa bàn thôn, làng chưa có đảng viên.
5. Cơ cấu thành phần, quy mô tổ
chức xây dựng lực lượng
a. Cơ cấu thành phần lực lượng
- DQTV gồm DQTV nòng cốt và DQTV rộng rãi.
- Lực lượng DQTV nòng cốt gồm DQTV cơ động, DQTV
tại chỗ, DQTV biển và DQTV binh chủng phòng không, pháo binh, công binh, trinh
sát, thông tin, phòng hóa, y tế.
* Đối với xã được Tư lệnh Quân khu quyết định
công nhận trọng điểm về QP- AN, chỉ đạo tổ chức 01 Tiểu đội Dân quân thường trực
trong Trung đội Dân quân cơ động của cấp xã.
b. Quy mô, tổ chức biên chế
* Cấp tỉnh: Tiếp tục củng cố cPPK37mm-1 tự vệ
Công ty Cổ phần Giày Bình Định
* Cấp huyện: Quy mô tổ chức đến cấp trung đội
- Lực lượng cơ động:
+ Huyện, thị xã, thành phố tổ chức 02 Trung đội
cơ động gồm: Quy Nhơn, An Nhơn, Tuy Phước, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát và Tây
Sơn.
+ Huyện tổ chức 01 Trung đội cơ động gồm: Hoài
Ân, Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh.
Biên chế Trung đội Dân quân cơ động cấp huyện:
28 đ/c (3 tiểu đội x 9đ/c + 01 trung đội trưởng)
- Lực lượng súng máy phòng không 12,7mm:
+ Các huyện, thị xã, thành phố xây dựng 03 Trung
đội gồm: Quy Nhơn (02 Trung đội Tự vệ, 01 Trung đội Dân quân); Phù Cát (03
Trung đội Dân quân)
+ Các huyện, thị xã xây dựng 02 Trung đội gồm:
An Nhơn (01 Trung đội Tự vệ, 01 Trung đội Dân quân) Tuy Phước (01 Trung đội Tự
vệ, 01 Trung đội Dân quân); Tây Sơn (01 Trung đội Tự vệ, 01 Trung đội Dân
quân); Hoài Nhơn (02 Trung đội Dân quân); Vĩnh Thạnh (01 Trung đội Tự vệ, 01
Trung đội Dân quân); Phù Mỹ (02 Trung đội Dân quân).
+ Các huyện xây dựng 01 Trung đội súng máy phòng
không dân quân gồm: Hoài Ân (01 Trung đội Dân quân); An Lão (01 Trung đội Dân
quân); Vân Canh (01 Trung đội Dân quân).
Biên chế Trung đội súng máy phòng không 12,7mm gồm:
15 đ/c (02 khẩu đội x 7đ/c + 01 trung đội trưởng)
- Lực lượng pháo binh:
Tổ chức mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 Trung đội
cối 82mm. Riêng các huyện ven biển và trọng điểm gồm; Phù cát, Tuy Phước, Phù Mỹ,
Hoài Nhơn, An Nhơn và thành phố Quy Nhơn tổ chức thêm mỗi huyện 01 Trung đội
ĐKZ 82mm.
Biên chế Trung đội Cối 82mm gồm: 15 đ/c (02 khẩu
đội x 07đ/c + 01 trung đội trưởng) Biên chế Trung đội ĐKZ 82mm gồm: 15 đ/c (02
khẩu đội x 07đ/c + 01 trung đội trưởng)
* Cấp xã: Quy mô tổ chức Trung đội, Tiểu đội và
tổ
- Lực lượng Dân quân cơ động:
+ 34 xã, phường, thị trấn trọng điểm về QP-AN tổ
chức Trung đội Dân quân cơ động 28 đ/c (3 tiểu đội x 09đ/c + 1 trung đội trưởng);
tổ chức Tiểu đội Dân quân thường trực luân phiên trong Trung đội Dân quân cơ động
của cấp xã, quân số 09 đ/c (01 Tiểu đội trưởng + 08 chiến sỹ).
+ Các xã tổ chức Trung đội thiếu (15 đ/c) gồm: Đắc
Mang, Ân Sơn (Hoài Ân);
An Nghĩa, An Dũng, An Quang, An Hưng (An Lão);
Vĩnh Kim, Vĩnh Thuận (Vĩnh Thạnh); Canh Hòa, Canh Hiệp (Vân Canh); Vĩnh An (Tây
Sơn). Biên chế Trung đội Dân quân cơ động thiếu cấp xã: 15đ/c (02 Tiểu đội x
07đ/c + 1 Trung đội trưởng).
+ Các xã, phường, thị trấn còn lại mỗi đơn vị tổ
chức 01 Trung đội 22đ/c (3 Tiểu đội x 07đ/c + 01 trung đội trưởng).
- Một số binh chủng khác: các xã, phường, thị trấn
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ có thể tổ chức một số tổ, tiểu đội (khẩu đội) binh
chủng cần thiết như: Cối 60mm, Thông tin, Công binh, Phòng hóa, Trinh sát, Y tế;
* Thôn, làng, khu phố...(gọi chung là thôn)
- Thôn thuộc vùng đồng bằng, đô thị, ven biển,
trung du tổ chức dân quân tại chỗ cấp tiểu đội; riêng các tổ dân phố tổ chức từ
01 đến 02 Dân quân.
- Thôn thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo
tổ chức từ tổ đến tiểu đội dân quân tại chỗ.
* DQTV biển: Quy mô tổ chức cấp Tiểu đội, Trung
đội ở các xã, phường ven biển
- Huyện Hoài Nhơn: 01 Trung đội, 08 Tiểu đội;
- Huyện Phù Mỹ: 07 Tiểu đội;
- Huyện Phù Cát: 01 Trung đội, 07 Tiểu đội;
- Thành phố Quy Nhơn: 07 Tiểu đội.
- Biên chế
+ Biên chế a DQTV biển: 09 đ/c (01 tiểu đội trưởng
+ 08 chiến sỹ)
+ Biên chế b DQTV biển: 28 đ/c (3 tiểu đội x
09đ/c + 01 trung đội trưởng).
Xây dựng lực lượng DQTV biển theo hướng tinh gọn,
gắn với số lượng tàu, thuyền và ngư trường hoạt động. Biên chế mỗi Tiểu đội
trên 1 đến 3 tàu, thuyền; trung đội trên 3 đến 5 tàu, thuyền (hoặc hơn), cùng
hoạt động trên cùng một tuyến (bờ, lộng, khơi).
- Chỉ đạo tuyển chọn ngư dân vào Dân quân biển
là những người trực tiếp hành nghề trên biển gắn bó với tàu thuyền, là ngư dân
thuộc địa phương quản lý, đặc biệt là chủ tàu, thuyền trưởng, máy trưởng, tài
công; tuổi đời có thể đến 45 tuổi.
* Cơ quan, tổ chức
- Lấy đơn vị công tác, sản xuất để tổ chức lực
lượng tự vệ; quy mô tổ chức cấp tiểu đội, trung đội, đại đội.
- Chủ yếu tổ chức lực lượng tự vệ chiến đấu tại
chỗ; cơ quan, tổ chức có quân số tự vệ đông, ngoài việc tổ chức lực lượng chiến
đấu tại chỗ, có thể tổ chức lực lượng binh chủng chiến đấu, binh chủng bảo đảm
chiến đấu theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
Ngoài lực lượng DQTV được quy định ở trên, các lực
lượng khác tổ chức biên chế theo định hướng chung như Thông tư số
85/2010/TT-BQP ngày 02/7/2010 của Bộ Quốc phòng.
6. Trang bị, quản lý, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ
a. Vũ khí, trang bị
Thực hiện theo Thông tư số 99/2010/TT-BQP ngày
19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về trang bị, đăng ký và quản lý vũ khí, đạn, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ của lực lượng dân quân tự vệ, Chỉ thị của Tư lệnh Quân khu
và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Đối với lực lượng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ A2
tại các cơ sở bảo đảm vũ khí, trang bị và công cụ hỗ trợ riêng.
Loại súng trang bị cho lực lượng Dân quân tự vệ:
AR15, Garant và một số loại súng khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
Quản lý vũ khí: Thực hiện theo Chỉ thị của Tư lệnh
Quân khu và hướng dẫn của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
b. Công cụ hỗ trợ
Ngoài vũ khí trang bị theo quy định, lực lượng
DQTV trong hoạt động sẵn sàng chiến đấu, tuần tra được trang bị một số công cụ
hỗ trợ cầm tay như: Côn, gậy, dùi cui bằng gỗ, nhựa, cao su. Sau khi thực hiện
nhiệm vụ phải tập trung quản lý tại trụ sở của Ban CHQS cấp xã, cơ quan, tổ chức,
tuyệt đối không giao cho cá nhân quản lý.
7. Tổ chức xây dựng điểm
- Ban CHQS thị xã An Nhơn tiếp tục tham mưu cho
Thị ủy, UBND thị xã lãnh đạo, chỉ đạo xã Nhơn An xây dựng mô hình điểm tuyên
truyền Luật DQTV theo Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của UBND tỉnh;
tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên
cơ sở; tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân bằng nhiều hình thức phong
phú, đa dạng; kịp thời sơ kết để tiếp tục chỉ đạo thực hiện.
- Ban CHQS thành phố Quy Nhơn chủ động tổ chức
khảo sát, nắm chắc các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tham mưu
cho Thành ủy, UBND thành phố tổ chức xây dựng 01 đến 02 đơn vị tự vệ trong các
doanh nghiệp (tư nhân) có tổ chức Đảng.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn một đơn vị cấp
xã để xây dựng điểm, sau đó rút kinh nghiệm, nhân rộng về xây dựng lực lượng
dân quân, thời gian vào quý I/2013.
- Huyện Hoài Nhơn chọn xã Tam Quan Bắc để xây dựng
điểm về công tác huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân biển theo Luật
DQTV.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn một đơn vị cấp
xã trọng điểm về QP-AN; tỉnh chọn 03 đơn vị cấp xã (đồng bằng, đô thị, miền
núi) làm điểm về xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách
cho lực lượng DQTV để rút kinh nghiệm, nhân rộng.
- Thị xã An Nhơn, huyện Hoài Nhơn tổ chức xây dựng
điểm 02 trụ sở làm việc cho Ban CHQS cấp xã để rút kinh nghiệm nhân rộng mô
hình toàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Bộ CHQS tỉnh phối hợp với các địa phương chọn
03 xã xây dựng mô hình giao đất, rừng, tạo điều kiện để lực lượng Dân quân cấp
xã nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
III. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
1. Đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp
xã
a. Tiếp tục đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
ngành quân sự cơ sở khóa 6 cho 80 học viên theo Quyết định số
73/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, Quyết định số 860/QĐ-BQP
ngày 01/4/2009 của Bộ Quốc phòng về ban hành chương trình chi tiết đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, bảo đảm nâng cao chất lượng. Tổ chức
khảo sát, tuyển chọn và đào tạo khóa 7 cho khoảng từ 80 -100 học viên vào Quý 1
năm 2014.
b. Tuyển chọn liên thông từ Trung cấp chuyên
nghiệp ngành quân sự cơ sở lên cao đẳng, đại học; tuyển sinh đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; phấn đấu đến năm 2015, có 95% trở lên Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở.
2. Bồi dưỡng cán bộ
Công tác bồi dưỡng cán bộ do Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh tổ chức tại Trường Quân sự tỉnh; đối tượng, nội dung, chương trình, thời
gian theo Thông tư số 79/2010/TT- BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng.
3. Tập huấn cán bộ
Theo phân cấp hàng năm trước khi bước vào huấn
luyện từ cấp tỉnh đến cấp huyện tổ chức tập huấn cán bộ đúng đối tượng, đảm bảo
đủ nội dung, sát yêu cầu thực tế.
a. Cấp tỉnh
- Đối tượng: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ
huy phó, Chính trị viên phó Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cấp tỉnh,
huyện; cán bộ đại đội, trung đội, tiểu đội, khẩu đội DQTV binh chủng Phòng
không, Pháo binh, Công binh, cán bộ DQTV biển.
- Nội dung: Từng đối tượng cụ thể, có nội dung
riêng được quy định trong Thông tư số 79/2010/TT-BQP
- Thời gian: 10 ngày/năm
- Cơ sở tập huấn: Trường Quân sự tỉnh
b. Cấp huyện
- Đối tượng: Cán bộ đại đội, trung đội, tiểu đội
DQTV bộ binh, thông tin, trinh sát, phòng hỏa, y tế; thôn đội trưởng.
- Nội dung: từng đối tượng cụ thể, có nội dung riêng
được quy định trong Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng
- Thời gian: 07 ngày/năm.
- Cơ sở tập huấn: Ban CHQS cấp huyện
4. Giáo dục chính trị, pháp
luật, huấn luyện quân sự cho chiến sỹ DQTV
Do cấp huyện, cấp xã tổ chức; đối tượng, nội
dung, chương trình, thời gian theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của
Bộ Quốc phòng.
* Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu, hướng dẫn của
trên về công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện.
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
DÂN QUÂN TỰ VỆ
- Mọi hoạt động của DQTV trong sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; trong bảo vệ ANCT - TTATXH và các hoạt động khác
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền và sự
chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn; Chỉ huy trưởng
Ban CHQS cơ quan, tổ chức và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
- Hoạt động của lực lượng DQTV phải thực hiện
nghiêm các quy định tại Điều 25, Chương II, Chương IV, Nghị định số
58/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật DQTV; Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
- Sử dụng lực lượng DQTV trong bảo vệ an ninh trật
tự phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Khi tham gia phối hợp hoạt động liên ngành, DQTV làm nhiệm vụ bảo vệ vòng ngoài
và vận động tuyên truyền, giải thích cho nhân dân, tạo điều kiện cho các lực lượng
và cơ quan chức năng xử lý, giải quyết. Nghiêm cấm sử dụng DQTV trực tiếp trấn
áp, bắt giữ người trái phép; thu giữ, phá hủy tài sản của công dân và các việc
khác không thuộc phạm vi quyền hạn của lực lượng DQTV theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, cơ sở và yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng DQTV được
giao để chỉ đạo tổ chức huấn luyện, diễn tập và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
cho phù hợp.
- Mọi hoạt động của lực lượng DQTV trong các trạng
thái về quốc phòng đều phải được xây dựng kế hoạch, thông qua Cấp ủy đảng,
chính quyền, thủ trưởng cơ quan, tổ chức cùng cấp, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; các kế hoạch hoạt động phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của
địa phương, cơ sở, có tính khả thi cao. Cơ quan quân sự địa phương các cấp phải
căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Quân khu để xây dựng đủ số lượng
kế hoạch được quy định tại Thông tư số 77/2010/TT-BQP và Thông tư số
90/2010/TT-BQP.
V. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Ngoài các chế độ, chính sách được quy định theo
Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội
dung sau:
1. Chế độ phụ cấp hàng tháng
đối với Thôn đội trưởng
Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng
hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức do Chính phủ quy định.
2. Mức trợ cấp ngày công lao
động đối với Dân quân
a. Dân quân khi huy động làm nhiệm vụ theo quy định
được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08, riêng đối với Dân quân
biển hệ số 0,12 mức lượng tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
b. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ, nếu
tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định
chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động
tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
3. Mức hỗ trợ tiền ăn và chi
phí đi lại đối với Dân quân
a. Dân quân khi làm nhiệm vụ theo Quyết định của
cấp có thẩm quyền cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày, bố
trí ăn ở tập trung thì được chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần
đi, về; hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có
thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm.
b. Dân quân khi được huy động làm nhiệm vụ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định tại Điều 42, 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ trong thời gian điều trị tại các cơ sở y tế được trợ cấp
tiền ăn cơ bản như chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam tại cùng thời điểm, nhưng không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.
4. Trang phục, sao mũ, phù hiệu
của DQTV
Cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt được cấp trang phục,
sao mũ, phù hiệu theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 21, Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ.
- Ngân sách Trung ương và địa phương bảo đảm,
mua sắm trang phục cho lực lượng dân quân nòng cốt
- Cơ quan, tổ chức bảo đảm mua sắm trang phục
cho lực lượng tự vệ.
5. Bảo đảm trang thiết bị
công tác, sinh hoạt
- Mỗi Ban CHQS cấp xã phải được bảo đảm tối thiểu
gồm: bàn, ghế, tủ đựng tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn
luyện, trang phục dùng chung, máy điện thoại và một số vật chất, công cụ hỗ trợ
khác bảo đảm cho Dân quân làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, hoạt động, huấn
luyện.
- Riêng đối với Dân quân thường trực tại các xã,
phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh, được bảo đảm đủ phòng sinh
hoạt, làm việc, phòng nghỉ, giường, chiếu, chăn, màn và các trang thiết bị khác
bảo đảm cho công tác, sinh hoạt, ăn, ở.
6. Dự toán bảo đảm ngân sách
cho DQTV
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu được
giao, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh dự toán ngân sách công tác DQTV thông qua Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt; cấp huyện, xã được
phân bổ, dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
VI. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất của Cấp ủy đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự chỉ
đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp theo quy định của Luật DQTV, Nghị định
của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và các chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của
trên; đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
các cấp trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
2. Xây dựng lực lượng DQTV trước hết là xây dựng
về chất lượng chính trị. Bảo đảm là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng, là
lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân
dân, của Nhà nước ở cơ sở.
3. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng của lực
lượng Dân quân cơ động, thường trực, DQTV phòng không, DQTV biển ở các địa bàn chiến
lược, vùng trọng điểm; xây dựng đến đâu chắc đến đó, gắn với việc đổi mới nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện,
đặc biệt là địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và mặt
trận, đoàn thể có trách nhiệm quan tâm đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lượng
DQTV với khả năng kinh tế của địa phương; cơ quan, tổ chức. Tổ chức vận động
thu quỹ quốc phòng - an ninh và các hoạt động có thu khác để hỗ trợ cho xây dựng,
hoạt động của lực lượng DQTV.
5. Tăng cường việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV. Tiến hành
định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực, tiến bộ,
khắc phục những yếu kém, tồn tại nhằm xây dựng lực lượng DQTV thực sự tin cậy,
chất lượng, hiệu quả.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đến cuối năm 2013
- Củng cố kiện toàn Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức đủ thành phần theo Luật DQTV. Sắp xếp bổ nhiệm 100% Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã và thôn đội trưởng theo quy định.
- Củng cố kiện toàn đủ lực lượng Dân quân thường
trực, Dân quân cơ động, DQTV phòng không, pháo binh, Dân quân biển theo Đề án.
Tổ chức huấn luyện từ 90% tổng số DQTV trong năm, kết quả huấn luyện 100% đạt
yêu cầu, có 70 - 75% khá, giỏi trở lên.
- Tập trung rèn luyện lễ tiết tác phong, xây dựng
chế độ công tác của cán bộ, chiến sĩ DQTV. Thống nhất biển bảng, sắp xếp nơi
ăn, ở cho lực lượng DQTV, xây dựng cảnh quan, môi trường Ban CHQS cấp xã.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác xây dựng,
huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV theo Đề
án.
- Tùy tình hình thực tế ngân sách của địa
phương, từng bước tổ chức xây dựng nhà làm việc cho Ban CHQS cấp xã.
2. Đến cuối năm 2014
Kiện toàn nâng cao chất lượng lực lượng DQTV, chủ
yếu nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy của lực lượng DQTV, phấn đấu có
100% cán bộ Thôn đội trưởng, 100% cán bộ trung đội trưởng, tiểu đội trưởng Dân
quân cơ động, Dân quân thường trực là đảng viên.
3. Đến cuối năm 2015
- Xây dựng lực lượng DQTV đúng theo quy định của
Quân khu và Luật DQTV, tỷ lệ đảng viên trong lực lượng DQTV đạt 25% trở lên; tỷ
lệ đoàn viên đạt 70% trở lên so với tổng số lực lượng DQTV.
- Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được
đào tạo Trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đạt 95% trở lên.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp cùng
các sở, ban, ngành có liên quan quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Đề
án Tổ chức, xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng
DQTV trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2013 - 2015.
- Hàng năm Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh lập kế hoạch
xây dựng lực lượng DQTV, báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Tư lệnh Quân khu phê duyệt.
Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai cho Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng
và hiệu quả.
- Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, chỉ đạo Ban CHQS cơ quan, tổ chức lập kế hoạch
xây dựng lực lượng tự vệ, kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng,
xây dựng kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân, chuẩn bị cơ sở hậu cần, kỹ
thuật tại chỗ và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương có liên quan.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn kiểm tra
các địa phương, cơ sở bảo đảm thực hiện thống nhất về chế độ, chính sách cho
DQTV.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV ở
các địa phương, cơ sở, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo.
2. Các sở, ngành
- Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch
công tác quốc phòng địa phương, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế
hoạch động viên nền kinh tế quốc dân. Hướng dẫn, lập dự án xây dựng cơ bản trụ
sở, nhà làm việc cho Ban CHQS cấp xã, xây dựng thao trường, bãi tập cho công
tác huấn luyện DQTV và giáo dục quốc phòng - an ninh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban CHQS cấp xã, tập trung
việc bố trí cán bộ Chỉ huy Phó Ban CHQS cấp xã; cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức.
Thống nhất chỉ tiêu số lượng, chọn nguồn đào tạo và bố trí, sử dụng cán bộ sau
đào tạo và kinh phí đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở
hàng năm (theo Quyết định số 73, Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ); phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, rà soát và tham mưu
cho UBND tỉnh đề nghị Tư lệnh Quân khu Quyết định điều chỉnh bổ sung danh sách
các xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh hàng năm theo Luật DQTV và Nghị định
số 58/2010/NĐ-CP.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh hướng dẫn, theo dõi, bảo đảm ngân sách chi cho nhiệm vụ xây dựng,
huấn luyện và hoạt động đối với lực lượng DQTV. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự
toán và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác quốc phòng ở
các sở, ngành và các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các ngành liên quan tập trung tuyên
truyền, phổ biến Luật DQTV, các văn bản thi hành cho cán bộ, công chức và toàn
dân, tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn
luyện, bãi tập, trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng
không DQTV.
- Các sở, ban, ngành còn lại theo chức năng nhiệm
vụ tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ cơ quan theo Luật DQTV. Phối hợp với Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra,
tạo mọi điều kiện cho các địa phương, cơ sở, cơ quan, đơn vị xây dựng lực lượng
và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng quân
sự ở cơ sở trong tình hình mới. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm
túc Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV. Chỉ đạo Ban CHQS cơ
quan, tổ chức lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ
theo quy định của Đề án, dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự
ở cơ quan, tổ chức, trình lãnh đạo cơ quan, tổ chức phê duyệt bảo đảm cho thực
hiện nhiệm vụ.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo và tổ chức quán triệt triển khai thực
hiện nghiêm túc Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện công tác
quốc phòng ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác quốc
phòng theo quy định tại Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ
về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
các địa phương; tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực
hiện Đề án nghiêm túc, có hiệu quả.
- Chỉ đạo khảo sát lập kế hoạch sửa chữa nâng cấp
và xây mới trụ sở làm việc cho Ban CHQS các xã. Nguồn ngân sách phân bổ từ nguồn
ngân sách xây dựng cơ bản của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ban CHQS cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện Đề án DQTV (giai đoạn 2013 - 2015), báo cáo UBND cùng cấp và
trình Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phê chuẩn. Tổ chức huấn luyện lực lượng DQTV hàng
năm theo phân cấp.
- Chỉ đạo các xã lập dự toán ngân sách và tổng hợp,
lập dự toán ngân sách cấp mình bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của
lực lượng DQTV trên địa bàn theo Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc
phòng, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng - an ninh trên địa bàn hàng năm và từng
thời kỳ.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về UBND tỉnh (qua Bộ CHQS tỉnh)
để đề xuất, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.