QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và
cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An, theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của
các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan hành chính trực
thuộc.
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp;
d) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
3. Đối tượng điều chỉnh:
a) Cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức
và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành
chính nhà nước được quy định ở khoản 2 điều này.
b) Công chức dự nguồn cấp xã.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà
nước cấp kinh phí hoạt động.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phân cấp quản lý
tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức
1. Nguyên tắc:
a) Cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời phát huy
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong công tác quản lý
tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền được
phân cấp, đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục.
b) Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị; đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển; chất
lượng và hiệu quả của hoạt động cơ quan, đơn vị.
c) Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều
kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển của địa phương và yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước, bảo đảm đúng theo quy định của
pháp luật.
d) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý
theo ngành và lãnh thổ.
đ) Thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách
nhiệm quản lý về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức theo thẩm quyền
được phân cấp.
e) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong công tác tổ chức bộ máy và công chức.
Kết hợp chặt chẽ các khâu về công tác
cán bộ như: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức
hàng năm theo quy định.
2. Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức:
a) Về tổ chức bộ máy: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể
các cơ quan hành chính; xếp hạng các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Về biên chế: bao gồm xây dựng, thẩm định, giao, điều chỉnh, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo biên chế để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức.
c) Về đào tạo: xây dựng, thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, cử đi học đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành
chính.
d) Về cán bộ, công chức: tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức;
bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, từ
chức, giáng chức, cách chức; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức; thực hiện các chính sách tiền lương, hưu trí, nghỉ việc,
đối với cán bộ, công chức.
Điều 3. Thẩm quyền, trách nhiệm chung
1. UBND tỉnh quản lý thống nhất, toàn diện về công tác tổ chức bộ máy;
công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách
khác đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính thuộc quyền quản
lý của địa phương theo phân cấp của Chính phủ và quy định pháp luật hiện hành.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ đối với các cơ quan thuộc
quyền quản lý ngành dọc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy; công tác biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức trong tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có nhiệm
vụ giúp UBND tỉnh quản lý công tác tổ chức bộ máy, công tác quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức thuộc ngành, địa phương được phân cấp quản lý; thường xuyên báo
cáo, đề xuất với UBND tỉnh về việc kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sử dụng
biên chế được giao, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách
khác đối với cán bộ, công chức.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
MỤC 1: QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể:
a) Các sở ngành tỉnh;
b) Các chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở;
c). Các phòng ban chuyên môn và tương đương thuộc sở.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở ngành
thuộc UBND tỉnh phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình
HĐND tỉnh phê chuẩn.
2. Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các sở ngành tỉnh, Chi cục và tương đương theo
hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
3. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể thực hiện theo
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các sở ngành tỉnh; các chi cục và tương đương trực thuộc
sở theo quy định của Bộ ngành Trung ương.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở ngành tỉnh
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
chi cục và tương đương, các phòng ban chuyên môn thuộc sở được giao quản
lý, thông qua Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn và xây
dựng quy chế làm việc của sở.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
Phòng ban chuyên môn và tương đương thuộc sở theo quy định.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức
và công chức thuộc lĩnh vực sở quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp
huyện
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
2. Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định pháp luật.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức
và công chức thuộc lĩnh vực UBND cấp huyện quản lý.
4. Trình UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử của UBND cấp
huyện theo quy định pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của các chi cục
thuộc sở và tương đương
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
phòng và tương đương thuộc chi cục và tương đương trình sở chủ quản
quyết định theo quy định của UBND tỉnh.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương; xây
dựng quy chế làm việc của chi cục.
MỤC 2: QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện
lập kế hoạch biên chế hành chính hàng năm.
2. Trình HĐND tỉnh phân bổ biên chế hành chính theo chỉ tiêu Bộ Nội
vụ giao và triển khai thực hiện sau khi HĐND tỉnh quyết nghị.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình thực hiện
quản lý biên chế hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế
hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý sử dụng biên chế hành chính
thuộc thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn các cơ quan hành chính xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
theo quy định.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan xem xét kế hoạch biên chế hành
chính và tổng hợp trình UBND tỉnh.
3. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh
về việc giao biên chế hành chính hàng năm, tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng biên chế của các cơ
quan hành chính; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình
thực hiện biên chế theo quy định.
5. Thẩm định triển khai thực hiện các chế độ chính sách về tinh
giản biên chế hành chính.
6. Thẩm định việc điều chỉnh chỉ tiêu biên chế để báo cáo UBND
tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
7. Trình UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định của các cơ quan hành chính về
quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của công chức trái với
quy định.
Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của sở ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức trực thuộc lập kế hoạch biên
chế hành chính hàng năm theo quy định.
2. Xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế hành chính gửi Sở Nội vụ.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền
lương của các tổ chức trực thuộc.
4. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng ban chuyên môn trực
thuộc theo quyết định giao biên chế của UBND tỉnh.
5. Báo cáo biến động về biên chế hành chính theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh.
6. Xem xét trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cơ chế
tự chủ biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của chi cục trực
thuộc sở và tương đương
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của cấp
trên, thủ trưởng các chi cục và tương đương xây dựng kế hoạch biên
chế, báo cáo sở chủ quản để tổng hợp trình UBND tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ).
2. Tham mưu sở chủ quản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện cơ chế tự chủ biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo
quy định.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
MỤC 1: CÔNG TÁC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ Giám
đốc, Phó giám đốc sở và tương đương sau khi có nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực, Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng sư phạm theo sự thống nhất của Ban Cán sự
đảng UBND tỉnh.
b) Phê chuẩn các chức danh bầu cử của UBND cấp huyện theo quy định
pháp luật.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử của
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính theo đề nghị của Hội đồng chuyển ngạch.
đ) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên chính và
tương đương, nâng lương thường xuyên ngạch chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp và tương đương.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, kiểm tra về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ,
công chức các cơ quan hành chính theo quy định của UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
trình việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức vụ lãnh đạo theo phân cấp quản
lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Lập thủ tục báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để trình Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm cán
bộ, công chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy định này.
d) Chủ trì và phối hợp với các sở ngành có liên quan thực hiện các quy
trình về quy hoạch, bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng các sở ngành tỉnh:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: chi cục trưởng, phó chi cục
trưởng và tương đương trực thuộc sở ngành tỉnh; trưởng phòng, phó
trưởng phòng cấp sở và tương đương (kể cả công chức giữ ngạch chuyên
viên chính).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trưởng phòng, phó trưởng
phòng trực thuộc Chi cục và tương đương theo đề nghị của Chi cục
trưởng (kể cả công chức giữ ngạch chuyên viên chính).
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: trưởng phòng, phó trưởng
phòng và tương đương cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (kể cả công
chức giữ ngạch chuyên viên chính).
Điều 14. Việc bổ nhiệm căn cứ và bảo đảm theo
tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã
được UBND tỉnh ban hành
Việc bổ nhiệm Chánh thanh tra sở, ngành tỉnh, cấp huyện thực
hiện theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
MỤC 2: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Quyết định cử đi học đối với các chức vụ Giám đốc, Phó Giám
đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Giám đốc Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư
phạm.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức đi học nước ngoài.
Điều 16. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy hoạch và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo phân cấp.
2. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hàng năm của các cơ quan hành chính theo điều kiện:
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học:
- Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại.
- Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà
chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ theo quy định và theo quy hoạch, kế
hoạch được duyệt.
- Tuổi đời không quá 35 tuổi đối với nam và nữ.
b) Đào tạo sau đại học:
- Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên.
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, theo quy
hoạch được duyệt.
- Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời
gian đào tạo.
- Tuổi đời cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên khoa I, chuyên
khoa II (ngành y tế) không quá 40 tuổi, tiến sĩ không quá 45 tuổi đối
với nam và nữ;
c) Tuổi đời khi cử đi đào tạo ở nước ngoài (công chức trong diện
quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo) không quá 30 tuổi đối với nam và
nữ.
3. Tham gia với các sở ngành có liên quan thẩm định kế hoạch đào
tạo cán bộ dự nguồn, cử tuyển (nếu có).
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan mở lớp đào tạo, bồi
dưỡng theo kế hoạch được duyệt.
5. Tổng hợp báo cáo kế hoạch đào đạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng sở
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo kết quả
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm về Sở Nội vụ.
2. Quyết định cử đi học đối với
công chức thuộc thẩm quyền quản lý kể cả công chức giữ ngạch chuyên
viên chính và tương đương theo kế hoạch đào tạo đã được Sở Nội vụ
thẩm định, trừ các chức danh quy định tại Điều 15.
MỤC 3: CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG,
THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND
tỉnh
1. Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển,
thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức là
Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa
khu vực, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức dự
thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương theo quy định.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ xét chuyển cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định của
Chính phủ.
Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội
vụ
1. Trình lập Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh cử cán bộ,
công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên cao
cấp và tương đương.
2. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các nội dung
công việc quy định ở điều 18 của quy định này.
3. Quyết định điều động công chức đến ngoài tỉnh, từ cơ quan
hành chính này sang cơ quan hành chính khác hoặc đến đơn vị sự
nghiệp theo yêu cầu công tác.
4. Quyết định tiếp nhận và điều động công chức ngoài tỉnh đến tỉnh
Long An công tác.
5. Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức sau khi
đạt yêu cầu của kỳ thi tuyển công chức hoặc người tập sự đạt yêu
cầu của ngạch công chức đang tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng
trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử
lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
Điều 20. Thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng sở
ngành tỉnh
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn lập kế hoạch tuyển dụng, quản
lý cán bộ, công chức theo phân cấp.
2. Quyết định phân công người hướng dẫn tập sự công chức và báo
cáo Sở Nội vụ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đúng theo quy định.
3. Quyết định điều động công chức kể cả công chức giữ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trong nội bộ sở ngành tỉnh (từ các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục này sang các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, chi cục khác hoặc từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi
cục sang các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được nhà nước giao ngân
sách).
4. Lập hồ sơ đề nghị nâng lương đối với công chức gửi về Sở Nội
vụ để thẩm định theo quy định.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nghỉ hưởng chế độ, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với công chức thuộc sở ngành tỉnh
quản lý trừ các chức danh quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 13 của quy
định này sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
6. Quản lý công chức thuộc thẩm quyền.
7. Đánh giá công chức hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định.
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn lập kế hoạch tuyển dụng, quản
lý công chức theo phân cấp.
2. Quyết định phân công người hướng dẫn tập sự công chức và báo
cáo Sở Nội vụ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết
định tuyển dụng đúng theo quy định.
3. Quyết định điều động công chức kể cả công chức giữ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trong nội bộ thuộc UBND cấp huyện (từ
các phòng chuyên môn nghiệp vụ này sang các phòng chuyên môn nghiệp vụ
khác hoặc từ các phòng chuyên môn nghiệp vụ sang các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc được nhà nước giao ngân sách).
4. Lập hồ sơ đề nghị nâng lương đối với công chức gửi về Sở Nội
vụ để thẩm định theo quy định.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nghỉ hưởng chế độ, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với công chức thuộc UBND cấp huyện
quản lý sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
6. Quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền.
7. Đánh giá cán bộ, công chức
hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định.
Điều 22. Khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức nhà
nước
a) Về khen thưởng: thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
b) Về kỷ luật:
- Chủ tịch UBND tỉnh: quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc
các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực;
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm.
- Thủ trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện: quyết định xử
lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách
chức, buộc thôi việc đối với công chức thuộc sở ngành, UBND huyện
quản lý ngoài đối tượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 điều
này.
- Quy trình xử lý kỷ luật: xử lý kỷ luật với các hình thức: khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc thực hiện
theo Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện quy định này.
Quá trình triển khai thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét xử lý./.