BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THEO ĐỘ
MẬT DO NGÀNH DU LỊCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ
Điều 4:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” do ngành Du lịch
quản lý, bảo vệ là những tài liệu Bí mật Nhà nước có đóng dấu “Tuyệt mật” do
các cơ quan khác gửi đến ngành Du lịch. Danh mục Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật”
của ngành Du lịch không có.
Điều 5:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do ngành Du lịch quản
lý, bảo vệ bao gồm:
- Tài liệu Bí mật Nhà nước có
đóng dấu "Tối mật" do các cơ quan khác gửi đến ngành.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ
"Tối mật" của ngành Du lịch đã được Chính phủ quyết định gồm:
+ Tài liệu, số liệu về chủ
trương chiến lược phát triển du lịch và hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực
Du lịch, trình Đảng và Nhà nước.
+ Các phương án chuẩn bị đàm
phán với nước ngoài và những ý kiến chỉ đạo của Chính phủ. Những nội dung hợp
tác ký kết với nước ngoài về hợp tác du lịch chưa công bố.
+ Phương án phối hợp với các
ngành chức năng về bảo vệ an ninh trong hoạt động du lịch.
Điều 6:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ “Mật” do ngành du lịch quản
lý, bảo vệ bao gồm:
- Bí mật Nhà nước có đóng dấu
"Mật" do cơ quan khác gửi đến.
- Danh mục Bí mật Nhà nước độ
"Mật" của ngành du lịch đã được Chính phủ phê duyệt gồm:
+ Những chủ trương của Tổng cục
Du lịch chỉ đạo hoạt động của ngành, kế hoạch và nội dung của ngành đàm phán về
hợp tác đầu tư với nước ngoài và các tổ chức quốc tế chưa công bố.
+ Kế hoạch, nội dung công tác của
ngành tham gia bảo vệ các hội nghị, hội thảo và hội chợ quốc tế về du lịch.
+ Những tài liệu, số liệu thông
tin do phía nước ngoài cung cấp cho ngành khi họ yêu cầu giữ bí mật.
+ Những chỉ đạo xử lý các tổ chức
và cá nhân, khách du lịch vi phạm các quy định về du lịch và vi phạm pháp luật.
+ Các công trình nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước, các luận chứng khoa học, luận chứng kinh tế kỹ thuật các khu
du lịch; Các phim ảnh tài liệu, số liệu khảo sát điều tra về tài nguyên du lịch
chưa công bố.
+ Hồ sơ cán bộ chủ chốt và tài
liệu quy hoạch cán bộ của ngành chưa công bố.
+ Đề thi tuyển sinh, tốt nghiệp
các khoá học của các trường trực thuộc Tổng cục Du lịch chưa công bố.
+ Số liệu tuyệt đối về hoạt động
kinh doanh của Ngành du lịch và đóng góp của ngành vào ngân sách Nhà nước chưa
công bố.
- Hồ sơ các vụ việc thanh tra,
kiểm tra nội bộ, đơn thư khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật, phẩm
chất đạo đức của cán bộ nhân viên trong ngành đang trong quán trình thẩm tra,
xác minh, hoặc đã kết luận nhưng chưa công bố.
Điều 7:
Hàng năm lãnh đạo các đơn vị đề xuất, Tổng cục trưởng xem
xét, đệ trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung, giải mật đối với từng bí mật Nhà nước
phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Trong quá trình hoạt động nếu
phát sinh bí mật Nhà nước ngoài danh mục đã lập, hoặc có thay đổi độ mật, giải
mật phải báo cáo ngày lên Chính phủ.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU
HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8:
Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu Bí mật Nhà nước phải
theo quy định sau:
- Người được giao nhiệm vụ soạn
thảo, in, sao chụp phải có đủ tiêu chuẩn của người làm công tác bảo mật.
- Tổ chức soạn thảo ở nơi an
toàn, in, sao chụp ở phòng Hành chính - Văn phòng Tổng cục hoặc ở phòng Hành
chính, Văn phòng của đơn vị.
- Không đánh máy, in, sao chụp
quá số bản đã được quy định. Sau khi đánh máy xong phải huỷ ngay bản thảo (nếu
không cần lưu), những bản đánh máy hỏng, những bản in thử, in thừa, giấy than,
giấy nến. Nếu soạn thảo trên máy vi tính phải xoá file tài liệu đó hoặc khoá mã
file có sự chứng kiến của cán bộ bảo mật, người soạn thảo, hoặc Chánh văn phòng
(ở các đơn vị là Trưởng phòng Hành chính).
- Tài liệu đánh máy, in phải
đánh số trang, số bản, số lượng in sao, mã số (nếu có), nơi nhận, tên người
đánh máy, in, soạn thảo.
- Bộ phận văn thư được giao xử
lý tài liệu mật có trách nhiệm quản lý và đóng dấu độ mật, thu hồi theo quy
cách thống nhất của Bộ Nội vụ.
- Việc sao chụp tài liệu
"Tuyệt mật", "Tối mật" phải được sự đồng ý bằng văn bản của
nơi ban hành tài liệu gốc. Sao chụp tài liệu "Tối mật" của ngành Du lịch,
tài liệu "Mật" do Tổng cục trưởng phê duyệt và uỷ nhiệm cho Chánh văn
phòng Tổng cục tổ chức thực hiện (ở các đơn vị là trưởng phòng Hành chính).
Điều 9:
Việc lưu hành, phổ biến, trao đổi, tìm hiểu, sử dụng Bí mật
Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc: - Đúng phạm vi đối tượng được quy định.
- Phải tổ chức ở nơi bảo đảm an
toàn do Tổng cục trưởng quy định. - Người được giao nhiệm vụ phổ biến phải thực
hiện đúng nội dung do người có thẩm quyền giao nhiệm vụ quy định. Phải có sổ
theo dõi với nội dung sau: ngày, tháng, năm; địa điểm, nội dung phố biến Bí mật
Nhà nước, họ tên, chức vụ, nơi công tác của người phổ biến và các đại biểu đến
dự. (Sổ này lưu tại văn thư mật - Văn phòng Tổng cục).
- Người đến tìm hiểu tài liệu Bí
mật Nhà nước phải có chứng minh thư kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan do người
có thẩm quyền ký.
- Người được phổ biến chỉ được
ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim khi được phép của người có thẩm quyền quản
lý bí mật đó. Tài liệu sao chép phải được ghi sổ bảo mật theo quy định và quản
lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
- Người sử dụng tài liệu bí mật
phải đưa tài liệu vào hồ sơ Mật, không để rời, không cho người khác biết, không
tự tiện mang ra khỏi cơ quan. Tài liệu mật phải cất vào tủ có khoá an toàn.
Điều 10:
Mọi Bí mật Nhà nước khi vận chuyển, giao, nhận đều phải
đăng ký qua văn thư mật của đơn vị và theo quy trình thống nhất sau:
10.1. Gửi tài liệu mật
- Mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục
đều phải mở sổ "Tài liệu mật đi" để theo dõi và ghi các nội dung sau:
số thứ tự, số của tài liệu; ngày, tháng, năm ban hành, nơi nhận, trích yếu nội
dung, độ mật, độ khẩn, người ký, cơ quan ban hành, thời gian thu hồi, ghi chú.
- Tài liệu mật gửi đi đều phải
qua văn thư Văn phòng Tổng cục hoặc Phòng Hành chính, văn phòng của đơn vị và
phải đảm bảo thủ tục sau:
+ Lập phiếu gửi: Tài liệu
"Tối mật", "Tuyệt mật" gửi đi phải kèm theo phiếu gửi bỏ
chung vào một phong bì.
+ Tài liệu "Mật" gửi đi
để trong phòng bì. Giấy phong bì phải là loại giấy dai, khó bóc, hồ dán loại tốt.
- Tài liệu độ "Mật"
ngoài bì đóng dấu ký hiệu chữ "C" in hoa nét đậm (không đóng dấu
"Mật").
- Tài liệu "Tuyệt mật",
"Tối mật" gửi bằng hai phòng bì:
+ Phong bì trong: ghi rõ số , ký
hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu theo độ mật của tài liệu. Đóng dấu
"chỉ người có tên mới được bóc phong bì" theo chỉ định.
+ Phong bì ngoài làm như phong
bì tài liệu mật gửi đi, ngoài phong bì đóng dấu ký hiệu chữ "A" in
hoa nét đậm là "Tuyệt mật"; ngoài phong bì đóng dấu ký hiệu chữ
"B" in hoa nét đậm là "Tối mật" (không đóng dấu "Tuyệt
mật", "Tối mật"). Tài liệu "Tuyệt mật" có gắn xi niêm
phong.
10.2. Nhận tài liệu mật
- Mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục
đều phải mở sổ "Tài liệu mật đến" để theo dõi. Nội dung ghi sổ như sổ
"Tài liệu mật đi". Sau khi ghi sổ tài liệu mật đến phải trả ngay phiếu
gửi cho nơi gửi.
- Trường hợp tài liệu mật đến mà
phong bì trong có dấu "chỉ người có tên mới được bóc phong bì" thì
văn thư vào sổ và chuyển ngay đến người có tên nhận hoặc đến người có trách nhiệm
nếu người có tên nhận đi vắng. Văn thư không được bóc phong bì.
- Tài liệu mật gửi đến không đủ
thủ tục theo quy định thì phải lập biên bản có ký nhận , rồi chuyển đến người
có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi.
10.3. Vận chuyển tài liệu mật
Khi vận chuyển tài liệu Bí mật
Nhà nước phải bảo đảm an toàn tuyệt đối, theo quy định sau:
- Vận chuyển trong nước do cán bộ
làm công tác bảo mật, hoặc lực lượng giao thông thuộc tổ chức Bưu điện đặc biệt
thực hiện.
- Vận chuyển giữa các cơ quan, tổ
chức của ngành ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt nam ở nước ngoài do lực
lượng giao thông ngoại giao thực hiện.
- Khi vận chuyển phải có đủ
phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an toàn.
- Cán bộ đi công tác trong và
ngoài nước chỉ được mang những tài liệu Bí mật Nhà nước có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ được giao, phải được Thủ trưởng có thẩm quyền xét duyệt. Chậm
nhất là hai ngày kể từ khi trở về phải nộp lại cơ quan có bộ phận bảo mật kiểm
tra và phải báo cáo bằng văn bản tình hình sử dụng tài liệu mật.
Điều 11:
Thống kê, thu hồi, cất giữ, bảo quản tài liệu mật.
- Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục phải
rà soát, thống kê những tài liệu mật của đơn vị đang lưu giữ theo trình tự thời
gian, theo độ mật và nơi phát hành.
- Tổ chức và cá nhân quản lý, bảo
vệ tài liệu mật phải thu hồi (hoặc trả lại nơi gửi) đúng kỳ hạn những tài liệu
có đóng dấu thu hồi, và ghi vào sổ theo dõi.
- Các tài liệu mật đều phải được
bảo quản tại văn thư mật của Văn phòng Tổng cục. Nếu tài liệu mật cần sử dụng
cho công tác hàng ngày của đơn vị sẽ do đơn vị bảo quản ở Phòng Hành chính, Văn
phòng (của đơn vị) và phải đăng ký tại văn thư mật của Văn phòng Tổng cục.
- Tài liệu Bí mật Nhà nước phải
được cất giữ bảo quản trong tủ tài liệu mật , an toàn, chắc chắn, chìa khoá do
văn thư mật giữ. Trong tủ có các ngăn riêng cho từng loại tài liệu "Tuyệt
mật", "Tối mật", "Mật". Có các biện pháp phòng chống
cháy, mọt, mối, ẩm...
Điều 12.
Thanh lý, tiêu huỷ Bí mật Nhà nước được thực hiện trong
các trường hợp sau:
- Theo dõi đề nghị của cơ quan
ban hành tài liệu gốc.
- Hết thời hạn bảo quản tài liệu
mật.
- Mọi trường hợp thanh lý, tiêu
huỷ bí mật Nhà nước đều phải có quyết định của người có thẩm quyền và phải
thành lập hội đồng thanh lý, tiêu huỷ do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quyết
định.
- Trong quá trình thực hiện
thanh lý, tiêu huỷ phải bảo đảm không làm lộ tài liệu mật. Phải đốt hoặc nghiền
nhỏ tài liệu mật khi tiêu huỷ. Sau khi thanh lý, tiêu huỷ phải lập biên bản và
lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
Điều 13.
Bảo vệ Bí mật Nhà nước trong thông tin liên lạc.
- Tin tức Bí mật Nhà nước chuyển
đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến hoặc bất cứ phương
tiện kỹ thuật nào khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác
cơ yếu.
- Những tin tức Bí mật Nhà nước
được đưa vào chương trình của máy vi tính hoặc hệ thống máy vi tính phải có chốt
khoá an toàn (khoá chương trình và khoá nội dung truyền tin).
- Nghiêm cấm việc truyền tin,
trao đổi qua Fax, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng Bí mật Nhà nước.
Điều 14.
Bảo vệ Bí mật Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc
với tổ chức và cá nhân người nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ tiếp xúc, làm việc với tổ chức và cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ
bí mật Nhà nước.
- Trường hợp khi thi hành công vụ
có nội dung quan hệ tiếp xúc, làm việc liên quan đến việc cung cấp hoặc mang ra
nước ngoài tài liệu thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có văn bản đề
nghị cấp có thẩm quyền ghi rõ nội dung cung cấp hoặc mang ra nước ngoài những
tài liệu bí mật Nhà nước.
- Chỉ cung cấp hoặc mang ra nước
ngoài những bí mật Nhà nước khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Thẩm quyền
xét duyệt được quy định như sau:
+ "Tuyệt mật" do Thủ
tướng Chính phủ duyệt.
+ "Tối mật" do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ duyệt, riêng tài liệu "Tối mật" thuộc lĩnh vực Quốc phòng
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt.
+ "Mật" của ngành và
"Mật" do các cơ quan khác gửi đến do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch
duyệt.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ
được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt. Không được tiết lộ cho bên thứ ba.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Tổng cục trưởng.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh
mục bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch, xác định độ "Tối mật" trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quyết định danh mục bí mật Nhà nước của ngành
Du lịch độ "Mật" trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đề xuất giải mật đối với bí mật
Nhà nước của ngành Du lịch thuộc độ "Tối mật" trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định. Quyết định giải mật đối với tài liệu thuộc độ "Mật" của
ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Cho phép khai thác, sử dụng,
sao chụp tài liệu bí mật Nhà nước do ngành Du lịch đang quản lý theo thẩm quyền.
- Cho phép tổ chức, cá nhân
trong ngành Du lịch sử dụng hoặc mang ra nước ngoài bí mật Nhà nước thuộc độ
"Mật".
- Xét duyệt cho phép đưa bí mật
Nhà nước trong ngành Du lịch ra ngoài ngành.
- Thành lập Hội đồng thanh lý
tiêu huỷ bí mật Nhà nước.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra đôn đốc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Khen thưởng, kỷ luật về công
tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Vụ trưởng các Vụ và Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Tổng cục Du lịch.
16.1. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Chánh văn phòng Tổng cục:
- Giúp Tổng cục trưởng lập kế hoạch
chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Cùng vụ Tổ chức cán bộ (có
tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng Bộ Nội vụ) lựa chọn, đề cử, thay thế, quản
lý người làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Bảo đảm các phương tiện in,
sao, cất giữ, bảo quản tài liệu bí mật Nhà nước.
- Cùng vụ Tổ chức cán bộ kiểm
tra, đôn đốc và thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước của Tổng cục
và các đơn vị trực thuộc. - Báo cáo tình hình công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của
ngành lên Tổng cục trưởng.
16.2. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra
đôn đốc thực hiện các quy định bảo vệ bí mật Nhà nước trong đơn vị.
- Quản lý, bảo vệ tài liệu bí mật
Nhà nước đang lưu giữ trong đơn vị.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải
mật theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị trình Tổng cục trưởng.
- Giới thiệu viên chức của đơn vị
trong việc mượn, khai thác, sử dụng tài liệu bí mật Nhà nước.
- Được duyệt cho khai thác sử dụng
tài liệu độ "Mật" do đơn vị mình đang quản lý. (Khi cần sao chụp tài
liệu mật phải thực hiện theo Điều 8 của Quy chế này).
- Báo cáo công tác bảo vệ bí mật
Nhà nước về Chánh văn phòng tổng cục. Bố trí một cán bộ bán chuyên trách đủ
tiêu chuẩn theo Điều 18 của Quy chế này làm nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước
trong đơn vị.
Điều 17.
Trách nhiệm của người soạn thảo bí mật Nhà nước.
- Giữ gìn bí mật các tài liệu mật
đã, đang sử dụng và tài liệu đang soạn thảo.
- Đề xuất độ mật của tài liệu soạn
thảo.
- Giao nhận tài liệu mật theo Điều
10 của Quy chế này.
- Bảo quản hoặc huỷ bản thảo,
file tài liệu trên máy vi tính.
- Tham gia chứng kiến giải mật,
tiêu huỷ tài liệu bí mật.
Điều 18.
Trách nhiệm của người được giao làm công tác bảo vệ bí mật
Nhà nước (chuyên trách hoặc bán chuyên trách).
- Cán bộ làm công tác bảo mật
chuyên trách hoặc bán chuyên trách phải có năng lực, phẩm chất tốt, có lịch sử
rõ ràng, tác phong làm việc ngăn nắp, tỷ mỷ, được huấn luyện nghiệp vụ.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy
định về chế độ bảo mật.
- Trước và sau khi nhận nhiệm vụ
hoặc khi thay đổi công tác, cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải làm
bản cam kết và lưu giữ ở hồ sơ cán bộ.
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ và
đột xuất về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành đối với từng việc hoặc
toàn bộ công việc, đối với từng cá nhân hoặc tổ chức trong phạm vi toàn ngành.
- Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch
phối hợp với cơ quan chức năng Bộ Nội vụ thực hiện thanh tra công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước của ngành Du lịch. Thanh tra viên khi thi hành công vụ phải có giấy
chứng nhận của Chánh Thanh tra ghi rõ nội dung và loại tài liệu mật được thanh
tra.
- Các tổ chức, cá nhân có liên
quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu
của cơ quan, cán bộ thanh tra.
- Sau mỗi lần thanh tra, kiểm
tra có biên bản lưu và gửi cơ quan cấp trên có thẩm quyền, đồng gửi cơ quan chức
năng của Bộ Nội vụ để theo dõi.