ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 457/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 27 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 49/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Vị trí, chức
năng
a) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình;
thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền
thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
b) Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về
thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
- Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống
nhất với Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế
- kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
d) Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
- Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác
theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức
khác của địa phương;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại
diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
- Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
đ) Về xuất bản, in và phát hành;
- Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài
liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in
các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại
địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm
in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy
photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu tại địa phương;
- Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội
chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
- Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
- Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
- Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm in
vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
e) Về thông tin đối ngoại:
- Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở địa phương;
- Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
- Xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh
và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Về thông tin cơ sở:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước;
- Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn;
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền, cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin.
h) Về thông tin điện tử:
- Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
- Công khai danh sách các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các
trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập internet công cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
k) Về quảng cáo:
- Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
i) Về bưu chính:
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
- Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
- Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
l) Về viễn thông:
- Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an
toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông,
internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
- Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của
đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, internet trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
m) Về công nghệ thông tin, điện tử:
- Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử,
công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế
khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
- Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xây dựng quy chế quản lý, vận hành,
đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin
phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động cổng thông tin điện tử/trang
thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định,
n) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực Ban Biên tập cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
o) Về tần số vô tuyến điện:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình
trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều
kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất đối với các mạng, đài khác;
- Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
p) Về sở hữu trí tuệ:
- Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
q) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
r) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
s) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
t) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
- Quản lý dịch vụ công ích:
+ Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
+ Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật
u) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ
quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng, chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
v) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
x) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
y) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu
thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ
sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a1) Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b1) Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c1) Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
d1) Thanh tra,
kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ1) Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
e1) Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g1) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức;
a) Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc;
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc, gồm:
- Các phòng chuyên môn:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Viễn thông và Công nghệ thông
tin;
+ Phòng Thông tin - Báo chí và Bưu
chính.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền
thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
c) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc:
Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế
công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp thẩm
quyền giao hàng năm.
Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với số lượng Phó Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông nhiều hơn số lượng quy định tại Quyết định này thì tiếp
tục duy trì số lượng Phó Giám đốc Sở hiện có để bảo đảm ổn
định. Khi có trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác đối với
chức danh Phó Giám đốc thì thực hiện đúng theo quy định của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2783/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (02b);
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, bntam.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|