THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 457/QĐ-TTCP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 09 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ
trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ
giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh
tra Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng Thanh tra CP (để b/c);
- Các Phó Tổng TTCP;
- Thanh tra các bộ, ngành TW;
- Thanh tra các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT TTCP;
- Lưu: VT; KSTTHC (2b).
|
KT. TỔNG THANH
TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Lê Sỹ Bảy
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-TTCP ngày 11 tháng 09 năm 2023 của Tổng
Thanh tra Chính phủ)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Căn cứ pháp lý
|
1
|
Thủ tục xây dựng, phê duyệt kế
hoạch xác minh tài sản, thu nhập hàng năm
|
Luật
phòng chống tham nhũng 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công văn số 252/TTCP- C.IV ngày 19/2/2021 của Thanh tra
Chính phủ.
|
2
|
Tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển
người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
|
3
|
Đình chỉ việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
|
4
|
Ra quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền
hạn
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
|
5
|
Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
|
6
|
Xử lý quà tặng
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
|
7
|
Xử lý thông tin, báo cáo về
xung đột lợi ích
|
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN
|
8
|
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
|
Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10/4/2017 của Thanh tra
Chính phủ quy định xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thanh tra”.
|
9
|
Thủ tục tặng thưởng cờ thi
đua của Thanh tra Chính phủ
|
Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005, 2013; Thông
tư số 01/2016/TT-TTCP ngày 06 tháng 10 năm
2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Thanh tra.
|
10
|
Thủ tục tặng thưởng bằng khen
của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể
|
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2005, 2013; Thông tư số 01/2016/TT-TTCP ngày 06 tháng 10 năm 2016 của
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi đua, khen thưởng trong ngành
Thanh tra.
|
11
|
Thủ tục tặng thưởng bằng khen
của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá nhân
|
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2005, 2013; Thông tư số 01/2016/TT-TTCP ngày 06 tháng 10 năm 2016 của
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi đua, khen thưởng trong ngành
Thanh tra.
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục
xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Căn cứ tình hình tham
nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương
và yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống
tham nhũng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra (nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo
đơn vị phụ trách công tác cán bộ) xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập
hằng năm.
- Bước 2: Trước ngày 31 tháng
01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập quy định tại Khoản
1,3,4,5,6,7,8 Điều 30 Luật Phòng chống tham
nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh; Chánh thanh tra tỉnh
ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Bước 3: Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, cơ quan kiểm soát tài sản thu
nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực
hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Số lượng
người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người
có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại cơ quan, trong đó có ít nhất 01 người là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cục, vụ, đơn vị.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại các cơ quan, đơn vị.
c) Thành phần số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Không
quy định
đ) Đối tượng thực hiện: Cơ quan
Kiểm soát tài sản thu nhập.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng Cơ quan Kiểm soát tài sản thu nhập.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập được ban hành.
h) Phí, lệ phí: không quy định.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: không
quy định
k) Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Kế hoạch xác minh phải có các nội dung sau: Mục đích, yêu cầu
của kế hoạch xác minh; Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh; Tổng số
người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc; Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân
công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực
để thực hiện xác minh.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Luật Phòng chống tham nhũng 2018;
Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020
về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; Công văn số 252/TTCP-C.IV
ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ.
2. Tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi
ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
a) Trình tự thực hiện:
- Việc tạm đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người có xung đột lợi ích; việc tạm thời chuyển người có
xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác được thực hiện khi có căn cứ cho rằng
nếu để người đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc tiếp tục giữ vị trí công tác
đó sẽ không đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
- Việc tạm đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí
công tác khác được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương VI của Nghị định số
59/2019/NĐ-CP và những quy định khác của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và pháp luật về lao động.
b) Cách thức thực hiện: Không
quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Không
quy định.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị
trí công tác khác.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người có chức vụ, quyền hạn được
xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc
hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Thành lập, tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham
gia giải quyết;
- Sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức
hoặc cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình
trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
- Ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện
các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
- Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
- Can thiệp hoặc tác động không
đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019.
3. Đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
a) Trình tự thực hiện:
- Việc đình chỉ thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của người có xung đột lợi ích được thực hiện khi có căn cứ rõ ràng
về việc người đó có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có tác động không đúng đắn,
gây khó khăn, cản trở đến hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày có căn cứ được quy định trên thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết
định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có chức vụ, quyền
hạn.
- Quyết định đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ phải ghi rõ họ và tên của người có chức vụ, quyền hạn;
thời gian đình chỉ; lý do đình chỉ; quyền và nghĩa vụ của người có chức vụ, quyền
hạn bị đình chỉ; hiệu lực thi hành.
- Quyết định đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ phải được gửi cho người bị đình chỉ và cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
b) Cách thức thực hiện: Không quy
định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Không
quy định.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của
người có xung đột lợi ích.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người có chức vụ, quyền hạn được
xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc
hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Thành lập, tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham
gia giải quyết;
- Sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức
hoặc cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình
trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
- Ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham
dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các
giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó;
- Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
- Can thiệp hoặc tác động không
đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định
số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
4. Ra quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người
có chức vụ, quyền hạn
a) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có căn cứ được quy định tại Điều 43 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức
vụ, quyền hạn quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác đối với người có chức vụ, quyền hạn.
- Việc lựa chọn áp dụng biện
pháp tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với người
có chức vụ, quyền hạn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định căn cứ vào tính chất,
mức độ của từng vụ việc cụ thể và yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
- Quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác phải ghi rõ họ và tên của người có chức
vụ, quyền hạn; thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác; lý do tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; quyền
và nghĩa vụ của người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác; hiệu lực thi hành.
- Quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn
phải được gửi cho người bị tạm đình chỉ , người bị tạm thời chuyển vị trí công
tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó dang công tác và nơi tiếp nhận
người tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc.
- Trong trường hợp pháp luật
khác có quy định về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác thi áp dụng quy định của pháp luật đó.
b) Cách thức thực hiện: Không
quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất , cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Căn cứ ra quyết định tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác:
- Việc quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền
hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn
tiếp tục làm việc.
- Căn cứ cho rằng người có chức
vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
+ Có văn bản yêu cầu của Cơ
quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân;
+ Qua xác minh, làm rõ nội dung
theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu
hiệu tham nhũng;
+ Qua công tác tự kiểm tra
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện
hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
+ Qua công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công.
+ Người có chức vụ, quyền hạn
được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:
+ Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;
+ Cố ý trì hoãn, trốn tránh
không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm
rõ hành vi tham nhũng;
+ Tự ý tháo gỡ niêm phong tài
liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh
hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi
phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định
số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
5. Hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
a) Trình tự thực hiện:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ, quyền hạn
không có hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ,
quyền hạn.
+ Quyết định hủy bỏ việc tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được gửi cho người có
chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người
tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một
trong các hình thức sau đây:
Công bố tại cuộc họp toàn thể của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác làm việc;
Niêm yết tại trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm
yết.
b) Cách thức thực hiện: Không
quy định.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không quy định.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định
số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
6. Xử lý
quà tặng
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1:
+ Đối với quà tặng bằng tiền,
giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo
quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đối với quà tặng bằng hiện vật,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:
Xác định giá trị của quà tặng
trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu
có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp
không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ
quan có chức năng xác định giá;
Quyết định bán quà tặng và tổ
chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;
Nộp vào ngân sách nhà nước số
tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.
+ Đối với quà tặng là dịch vụ
thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc
ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.
+ Đối với quà tặng là động vật,
thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử
lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.
- Bước 2: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người
tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để
xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
b) Cách thức thực hiện: Tại cơ
quan, đơn vị.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Văn bản thông báo.
h) Phí, lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không quy định.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật PCTN
7. Xử lý
thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Xác định các trường hợp
xung đột lợi ích
Người có chức vụ, quyền hạn được
xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc
hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
+ Thành lập, tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
+ Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham
gia giải quyết;
+ Sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức
hoặc cá nhân khác;
+ Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
+ Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình
trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
+ Ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện
các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
+ Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
+ Can thiệp hoặc tác động không
đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
- Bước 2: Thông tin, báo cáo về
xung đột lợi ích
+ Người có chức vụ, quyền hạn
khi được phân công công việc hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu
biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải
báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp quản lý, sử dụng để xem xét, xử lý
theo quy định.
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khi phát hiện xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải
thông tin, báo cáo bằng văn bản cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để
xem xét, xử lý.
+ Thông tin, báo cáo về xung đột
lợi ích được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày biết được hoặc
phát hiện được nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích với người được
giao nhiệm vụ, công vụ. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thể hiện bằng
văn bản và làm rõ các nội dung sau: Tình huống có xung đột lợi ích; Thời điểm
diễn ra và biết được hoặc phát hiện được xung đột lợi ích; Mức độ ảnh hưởng hoặc
sẽ ảnh hưởng không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức
vụ, quyền hạn; Đề nghị hoặc kiến nghị biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích.
- Bước 3: Xử lý thông tin, báo
cáo về xung đột lợi ích
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử
lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong
các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều 32, 33 và 34 của
Nghị định 59 hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, cơ quan, tổ chức, đơn
vị xử lý thông tin, báo cáo xung đột lợi ích phải thông báo bằng văn bản tới
người có xung đột lợi ích và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thông tin,
báo cáo về xung đột lợi ích.
b) Cách thức thực hiện: Tại cơ
quan, đơn vị.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Không quy định.
d) Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi
ích, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý thông tin, báo cáo xung đột lợi ích phải
thông báo bằng văn bản tới người có xung đột lợi ích và cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ,
quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người
có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Văn bản thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
h) Phí, lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người có chức vụ, quyền hạn được
xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc
hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Thành lập, tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham
gia giải quyết;
- Sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức
hoặc cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình
trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
- Ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện
các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
- Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
- Can thiệp hoặc tác động không
đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
8. Thủ tục
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Lập hồ sơ, đề nghị
xét tặng kỷ niệm chương
+ Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm lập
hồ sơ, đề nghị xét tặng kỷ niệm chương cho các cá nhân đủ điều kiện.
+ Gửi công văn kèm theo danh
sách đề nghị xét tặng kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Chính phủ
trước ngày 01/9 hằng năm.
- Bước 2: Tổng hợp hồ sơ, đề
nghị xét tặng kỷ niệm chương
Vụ tổ chức Cán bộ - Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm chương để trình Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành thanh tra thẩm định trước ngày 30/10 hằng năm.
- Bước 3: Rà soát, thẩm định hồ
sơ đề nghị xét tặng kỷ niệm chương
Thường trực Hội đồng thi đua
khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ và đề nghị
Hội đồng thi đua khen thưởng ngành thanh tra xem xét, trình Tổng Thanh tra
Chính phủ xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đủ điều kiện, tiêu
chuẩn.
- Bước 4: Ban hành quyết định tặng
kỷ niệm chương
Tổng Thanh tra Chính phủ ký quyết
định tặng kỷ niệm chương cho cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn và tổ chức trao tặng
vào đợt kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam (23/11 hàng năm).
b) Cách thức thực hiện: Gửi hồ
sơ trực tiếp đến Vụ Tổ chức cán bộ của Thanh tra Chính phủ hoặc gửi theo đường
bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Công văn đề nghị xét tặng kỷ
niệm chương;
- Danh sách trích ngang;
- Bản tóm tắt quá trình công
tác;
- Bản sao các quyết định khen
thưởng và hồ sơ liên quan có xác nhận của cơ quan quản lý (nếu có) đối với các
trường hợp ưu tiên xét tặng.
- Báo cáo thành tích, sáng kiến,
công trình khoa học đối với các trường hợp được xét tặng quy định tại khoản 4
Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày
10/4/2017.
- Số lượng: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Từ 01/9
đến 30/10 hàng năm.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân công tác trong các cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp và cá
nhân theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10/4/2017 của Thanh tra
Chính phủ.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Vụ
Tổ chức Cán bộ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thanh tra” của Tổng
Thanh tra Chính phủ.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Theo quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6 của Thông tư số 01/2017/TT- TTCP
ngày 10/4/2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp thanh tra”.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Thông tư số 01/2017/TT-TTCP
ngày 10/4/2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp thanh tra”.
9. Thủ tục
tặng thưởng cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Đăng ký thi
đua.
+ Các tập thể Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh; cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ đăng ký thi đua;
+ Cụm trưởng, Khối trưởng;
Chánh Thanh tra các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm gửi đăng ký thi
đua, giao ước thi đua trước ngày 25 tháng 3 hàng năm về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ).
- Bước 2: Gửi hồ sơ đề nghị tặng
thưởng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua của Thanh tra Chính phủ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ) theo thời gian quy định
như sau:
+ Đối với Thanh tra bộ; Thanh
tra tỉnh; các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ gửi hồ sơ trước ngày 25
tháng 12 hàng năm, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn khác;
+ Đối với các cụm, khối thi đua
gửi hồ sơ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ.
Sau khi nhận được hồ sơ, Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh
tra Chính phủ) rà soát tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích và tổng hợp
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra họp, xem xét, thống nhất
trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
- Bước 4: Ban hành quyết định tặng
thưởng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ.
Tổng Thanh tra Chính phủ ký quyết
định tặng thưởng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ đối với tập thể đủ điều kiện,
tiêu chuẩn.
b) Cách thức thực hiện: Gửi hồ
sơ trực tiếp đến Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ hoặc gửi qua đường bưu
điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Báo cáo thành tích của tập thể
được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của cấp trình khen hoặc Biên bản bình xét thi đua, đề nghị khen
thưởng của cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; Biên bản họp bình xét thi
đua, đề nghị khen thưởng của các cụm, khối thi đua (đối với các tập thể Thanh
tra bộ, Thanh tra tỉnh, các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ);
- Ý kiến của Lãnh đạo Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với
Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ được đề nghị xét tặng Cờ Thi đua của Thanh tra
Chính phủ.
- Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
d)Thời hạn giải quyết: Trong
Quý I năm tiếp theo.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Thanh tra các bộ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
cục vụ đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Vụ
Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tặng Cờ thi đua của
Thanh tra chính phủ.
h) Phí,lệ phí: không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định
k) Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Cờ thi đua của Thanh tra Chính
phủ là danh hiệu thi đua được xét tặng cho các tập thể Thanh tra bộ, Thanh tra
tỉnh; cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ đạt các điều kiện, tiêu chuẩn
sau:
- Tập thể được xét tặng Cờ Thi
đua của Thanh tra Chính phủ phải là tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc,
toàn diện nhiệm vụ công tác, các chỉ tiêu thi đua trong các phong trào thi đua
do Thanh tra Chính phủ phát động, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể
khác trong ngành Thanh tra học tập; nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí.
- Được các đơn vị trong cùng cụm,
khối thi đua bình xét, suy tôn là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2005, 2013; Thông tư số 01/2016/TT-TTCP
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra.
10. Thủ tục
tặng thưởng bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Đăng ký thi
đua.
+ Các tập thể Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh; các tập thể thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh; Thanh tra huyện;
các tập thể thuộc Thanh tra Chính phủ đăng ký thi đua;
+ Cụm trưởng, Khối trưởng;
Chánh Thanh tra các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm gửi đăng ký thi
đua, giao ước thi đua trước ngày 25 tháng 3 hàng năm về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ).
- Bước 2: Gửi hồ sơ đề nghị tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể gửi về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ)
theo thời gian quy định như sau:
+ Đối với Thanh tra bộ; Thanh
tra tỉnh; các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ gửi hồ sơ trước ngày 25
tháng 12 hàng năm, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn khác;
+ Đối với các cụm, khối thi đua
gửi hồ sơ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể.
Sau khi nhận được hồ sơ, Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh
tra Chính phủ) rà soát tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích và tổng hợp
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra họp, xem xét, thống nhất
trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
- Bước 4: Ban hành quyết định tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập thể.
Tổng Thanh tra Chính phủ ký quyết
định tặng thưởng Bằng khen đối với tập thể đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
b) Cách thức thực hiện: Gửi hồ
sơ trực tiếp đến Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ hoặc gửi qua đường bưu
điện. c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Báo cáo thành tích của tập thể
được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của cấp trình khen hoặc Biên bản bình xét thi đua, đề nghị khen
thưởng của cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; Biên bản họp bình xét thi
đua, đề nghị khen thưởng của các cụm, khối thi đua (đối với các tập thể Thanh
tra bộ, Thanh tra tỉnh, các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ);
- Số lượng: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: Trong
Quý I năm tiếp theo .
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh; các tập thể thuộc Thanh tra bộ, Thanh
tra tỉnh; Thanh tra huyện; các tập thể thuộc Thanh tra Chính phủ.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Tổng Thanh tra Chính phủ
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Vụ
Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với tập
thể.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện, tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với các tập thể Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh;
các tập thể thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh; Thanh tra huyện:
+ Có 02 năm liên tục đủ tiêu
chuẩn được công nhận là “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
+ Đối với tập thể Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh phải là tập thể tiêu biểu, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác, các
chỉ tiêu thi đua trong phong trào thi đua do Thanh tra Chính phủ phát động; được
các đơn vị trong cùng cụm, khối thi đua bình xét, suy tôn; có nhân tố mới, mô
hình mới để các tập thể khác trong ngành Thanh tra học tập; nội bộ đoàn kết,
tích cực thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Điều kiện, tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với các tập thể thuộc Thanh tra Chính phủ:
+ Có 02 năm liên tục được công
nhận là “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Các cục, vụ, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ phải được các đơn vị trong cùng Khối thi đua bình xét, suy
tôn; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Thanh tra học
tập; nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2005, 2013; Thông tư số 01/2016/TT-TTCP
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra.
11. Thủ tục
tặng thưởng bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá nhân
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Đăng ký thi đua.
- Các cá nhân thuộc Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện; các cá nhân thuộc Thanh tra Chính phủ đăng ký
thi đua.
- Chánh Thanh tra các bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm gửi đăng ký thi đua trước ngày 25
tháng 3 hàng năm về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
(Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ).
- Bước 2: Gửi hồ sơ đề nghị tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh,
các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá nhân về Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 25 tháng 12
hàng năm, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn khác.
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá nhân.
Sau khi nhận được hồ sơ, Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh
tra Chính phủ) rà soát tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích và tổng hợp
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra họp, xem xét, thống nhất
trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
- Bước 4: Ban hành quyết định tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá nhân.
Tổng Thanh tra Chính phủ ký quyết
định tặng thưởng Bằng khen đối với cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
b) Cách thức thực hiện: Gửi hồ
sơ trực tiếp đến Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ hoặc gửi qua đường bưu
điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Báo cáo thành tích của cá
nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực
tiếp;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của cấp trình khen hoặc Biên bản bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng
của cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Trong
Quý I năm tiếp theo.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Tổng Thanh tra Chính phủ
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Vụ
Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với cá
nhân.
h) Phí, lệ phí: Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
k) Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện, tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với các cá nhân thuộc Thanh tra bộ, Thanh
tra tỉnh, Thanh tra huyện:
+ Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua do Thanh tra Chính phủ phát động;
+ Có 02 năm liên tục được bình
xét, công nhận là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Điều kiện, tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ đối với các cá nhân thuộc Thanh tra Chính phủ:
+ Là cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua, được lựa chọn trong số cá nhân có 02 năm liên tục
được đánh giá, nhận xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong bình xét
cán bộ, công chức, viên chức;
+ Trong thời gian đó có 02 sáng
kiến được công nhận ở cấp cơ sở trở lên hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã
nghiệm thu.
l) Căn cứ pháp lý thủ tục hành
chính: Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2005, 2013; Thông tư số 01/2016/TT-TTCP
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra.