Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 453/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Hữu Hải
Ngày ban hành: 27/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 453/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tchức Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tchức bộ máy của tchức pháp chế; Nghị định số 48/2013/ND-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sa đổi, bsung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thtục hành chính;

Theo đnghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án “Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động ca tchức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc/tổng giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tnh y (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chtịch, các Phó Chtịch UBND tnh (c/d);
- Như Điều 3 (t/h);
-
Lưu VT, NC4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hải

 

ĐỀ ÁN

KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s453/QĐ-UBND ngày 27/6/20/13 của UBND tnh)

I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tnh (sau đây gọi chung là tổ chức pháp chế tại các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước) ngày càng khng định vị trí, vai trò, tm quan trọng trên các mặt hoạt động: xây dựng, tự kim tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật; kiểm soát thtục hành chính... góp phn bo đảm tổ chức thi hành pháp luật, tăng cường pháp chế, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN.

Thời gian qua, Chính phủ và các Bộ, ngành luôn quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức pháp chế của Trung ương và địa phương bng việc ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý đưa hoạt động này ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu qu. Vì vậy, việc xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tnh là cn thiết, cấp bách, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

2. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý để xây dựng Đán kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tnh gồm các văn bn sau:

- Luật Phbiến, giáo dục pháp luật;

- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP);

- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thtục hành chính;

- Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phquy định chi tiết và hướng dn thi hành một sđiều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

- Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kim tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Các văn bn trên đều khng định vai trò của công tác pháp chế và sự cần thiết phi thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách tại các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.

3. Cơ sở thực tiễn

Mặc dù đã được quan tâm thành lập tổ chức, bố trí cán bộ pháp chế và hoạt động bước đầu đem lại kết quả đáng ghi nhận, nhưng thời gian qua, hoạt động pháp chế của các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh chưa mang lại hiệu qucao, hầu hết các đơn vị chưa quan tâm thành lập hoặc bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chun trách. Theo báo cáo của S Tư pháp, tính đến cuối năm 2012, trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 6/14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (14 cơ chuyên môn theo quy định phải thành lập tổ chức pháp chế) đã thành lập Phòng Pháp chế (gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, S Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, SVăn hóa - Thể thao và Du lịch, SNông nghiệp và Phát triển nông thôn); 08/14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh còn lại chưa thành lập tổ chức pháp chế; bên cạnh đó 05 cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh đã bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế theo quy định; một số sở, ngành còn lại (ngoài 19 cơ chuyên môn nói trên của UBND tỉnh) đã tạm thời bố trí cán bộ km nhiệm, lý do chủ yếu là chưa được phân bổ biên chế hoặc chưa tuyn dụng được cán bộ đáp ứng tu chun, yêu cầu nhiệm vụ. Đi với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, đến nay không có doanh nghiệp nào thành lập tổ chức pháp chế chuyên trách mà chỉ thành lập tổ pháp chế kiêm nhiệm, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách. Trong khi đó, số lượng công việc mà cán bộ pháp chế được giao theo quy định pháp luật và sự phân công, chỉ đạo của UBND tỉnh gồm các công việc như sau: xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bn quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyn, phbiến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; bồi thường của nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia ttụng; thi đua khen thưng trong công tác pháp chế; kim soát thủ tục hành chính... Ngoài ra, tổ chức, cán bộ pháp chế còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do thtrưng đơn vị, doanh nghiệp nhà nước phân công hoặc theo quy định khác của pháp luật.

Với nhiệm vụ được giao nêu trên, cán bộ pháp chế phải được bố trí chuyên trách. Vì vậy, việc xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh là hoàn toàn cần thiết.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

- Xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế của các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, đm bo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao;

- Thường xuyên theo dõi, kim tra công tác pháp chế tại các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước đphát hiện, kịp thời chn chnh nhng hạn chế, thiếu sót nhm đưa công tác pháp chế đi vào n định, nề nếp, tuân thđúng quy định, phát huy hiệu lực, hiệu quả của công tác pháp chế tại các đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.

2. Yêu cầu

- Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước phi được tiến hành khn trương, nghiêm túc, đảm bo đúng quy định;

- Từng bước xây dựng và n định về tổ chức, biên chế; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ pháp chế, bảo đảm chất lượng, hiệu qucủa hoạt động pháp chế.

3. Nguyên tắc xây dựng Đề án

- Việc xây dựng Đ án nhm cụ thhóa các quy định của Chính phvà phù hợp với thực tế địa phương;

- Cng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng của tổ chức pháp chế thực hiện theo lộ trình;

- Việc bố trí cán bộ cho tổ chức pháp chế phải đm bo về phm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, tiêu chuẩn công chức theo pháp luật quy định;

- Đm bảo kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động pháp chế; thực hiện các chế độ, chính sách theo đúng quy định pháp luật đối với đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp chế.

III. NỘI DUNG

1. Về kiện toàn tổ chức pháp chế

Thời gian thực hiện: từ nay đến hết tháng 11/2013.

a) Đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP chưa thành lập Phòng Pháp chế thì phải thành lập xong Phòng Pháp chế. Các sở, ban, ngành sau đây phải bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế: Văn phòng UBND tỉnh, SNgoại vụ, STư pháp, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc.

Biên chế và các thtục thực hiện việc thành lập Phòng Pháp chế thực hiện theo quy định hiện hành. Phòng Pháp chế phi được bố trí từ 02 biên chế trở lên, đối với những cơ quan có khối lượng công việc lớn, phức tạp có thể bố trí ít nhất 03 biên chế.

Giao Sở Nội vụ chtrì, phối hợp với Sơ Tư pháp hướng dẫn các sở, ban, ngành vtrình tự, thtục thành lập Phòng Pháp chế; tham mưu UBND tỉnh phân b biên chế phù hợp với đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.

b) Đi với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tnh:

Căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp quyết định thành lập Phòng Pháp chế, bộ phận pháp chế hoặc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách thuộc doanh nghiệp.

2. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh

a) Tiêu chuẩn công chức pháp chế:

Việc điều động, tuyển dụng, bnhiệm công chức pháp chế phi bo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.

b) Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định s55/2011/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phsửa đi, bsung một số điều của các nghị định liên quan đến kim soát thtục hành chính và các văn bn pháp luật có liên quan.

c) Chế độ chính sách, kinh phí và biện pháp bo đảm hoạt động của tổ chức pháp chế:

- Đối với tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

Chế độ chính sách đối với người làm công tác pháp chế ngành thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí hoạt động của pháp chế ngành nằm trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Trình tự, thủ tục lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí cho hoạt động pháp chế thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bn pháp luật có liên quan.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tnh phải bảo đảm các điu kiện hoạt động cn thiết cho tổ chức pháp chế thuộc cơ quan, đơn vị mình như về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn...

- Đi với pháp chế thuộc doanh nghiệp nhà nước: thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, lao động, bo him...

Doanh nghiệp nhà nước có thvận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối với cán bộ pháp chế thuộc doanh nghiệp của mình.

d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đi với người làm công tác pháp chế:

Hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưng về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng là người làm công tác pháp chế, trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

Người làm công tác pháp chế, Phòng Pháp chế chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Vụ Pháp chế thuộc Bộ chuyên ngành và chịu sự kim tra về chuyên môn nghiệp vụ của S Tư pháp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp:

- Ch trì, phi hp với SNội vụ hướng dẫn các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu qu, đúng tiến độ của Đề án; kim tra, tng hợp kết quả thực hiện đề án, hng năm báo cáo UBND tỉnh theo thời hạn báo cáo năm do Bộ Tư pháp quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh.;

- Chịu trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, hướng dn, chỉ đạo, kim tra, thanh tra việc thực hiện công tác pháp chế ngành; hng năm xây dng, trin khai thực hiện các kế hoạch có liên quan đến hoạt động của tổ chức pháp chế;

- Giúp UBND tnh rà soát, tự kim tra các văn bn quy phạm pháp luật của UBND tnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các s, ban, ngành và kiến nghị bsung quy định việc thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật;

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tng kết v công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh có liên quan đến công tác pháp chế.

2. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với STư pháp và các cơ quan liên quan bảo đảm việc thành lập, btrí cán bộ pháp chế đúng tiến độ, quy định;

- Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tnh đxuất UBND tnh b sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn, cơ cấu tổ chức của pháp chế ngành vào Quyết định của UBND tỉnh vban hành Quy định vtổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị mình;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh đbảo đảm thực hiện có hiệu quả Đề án này.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phi hợp với S Tư pháp, các ngành có liên quan tham mưu UBND tnh bố trí kinh phí đđảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác pháp chế; hoạt động pháp chế của các ngành theo quy định của pháp luật.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

- Căn cứ vào Đán đã được phê duyệt, thủ trưng các quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả, đúng tiến độ. Trước mắt, thành lập Phòng Pháp chế và bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn làm công tác pháp chế chuyên trách và báo cáo kết quả thực hiện về STư pháp trước ngày 20/11/2013 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

- Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hằng năm về công tác pháp chế lại cơ quan, đơn vị;

- Chủ động thực hiện các giải pháp đnâng cao chất lượng công tác pháp chế thuộc cơ quan, đơn vị.

5. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:

Căn cứ Đề án này đlựa chọn mô hình tổ chức pháp chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu qucông tác pháp chế, đảm bảo tính pháp lý cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trường hợp thành lập, bố trí tổ chức pháp chế phải quan tâm bố trí các điều kiện cần thiết đ tchức pháp chế hoạt động có hiệu qu.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đán, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị, doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 453/QĐ-UBND ngày 27/06/2013 Đề án “Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum"

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.128

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.245.179
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!