UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4525/2000/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÔM GIỐNG
CỦA TỈNH BẾN TRE"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn
lợi thuỷ sản ngày 25/4/1989;
- Căn cứ Quyết định số 166-TS/QĐ ngày
12/6/1991 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản "về việc ban hành quy chế quản lý giống
nuôi trồng thuỷ sản";
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản Bến
Tre tại Tờ trình số 127/TT-STS ngày 09/11/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Bản quy định về quản lý chất lượng tôm giống của tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Sở Thuỷ sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai và phối hợp kiểm tra việc thực hiện qui định này.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thuỷ sản, Chủ tịch
UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Y
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÔM GIỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4525 ngày 06/12/2000 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Để đảm bảo chất lượng tôm giống, phục vụ cho
phong trào nuôi tôm đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bến Tre quy định.
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy định này nhằm cụ
thể hoá một số điều khoản quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng tôm giống
và những hoạt động có liên quan phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Việc quản lý tôm giống, chất lượng tôm giống
theo quy định này gồm giống tôm sú và tôm he (thẻ).
Mọi tổ chức, cá nhân mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài tỉnh, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa
bàn tỉnh Bến Tre ngoài việc thực hiện đầy đủ những quy định về quản lý tôm giống
của Chính phủ và Bộ Thuỷ sản còn phải thực hiện bản quy định này.
Điều 2.
Hình thưc xử phạt, mức
phạt, thẩm quyền xử phạt, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo phải tuân theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 06/7/1995 của Nhà
nước; Nghị định 48-CP ngày 12/8/1996, Nghị định 01/CP ngày 03/01/1996 của Chính
phủ và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực này.
Điều 3. Các thuật ngữ
trong quy định này được hiểu như sau:
a) Cơ sở sản xuất tôm giống: là nơi thực hiện chức
năng cho tôm bố mẹ sinh sản nhân tạo, ương và kinh doanh tôm giống.
b) Cơ sở kinh doanh tôm giống: là nơi thực hiện
chức năng ương, thuần dưỡng và kinh doanh tôm giống.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh:
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế có đủ điều kiện theo quy định, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì được lập cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch chung của ngành Thuỷ sản.
c) Địa điểm xây dựng cơ bản, trang thiết bị cho
cơ sở sản xuất kinh doanh tôm giống phải đạt tiêu chuẩn ngành 28 TCN 92 - 1994
do Bộ Thuỷ sản ban hành.
d) Nghiêm cấm cho thuê, cho mượn, thuê hoặc mượn
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để kinh doanh tôm giống.
Nghiêm cấm tiến hành sản xuất, kinh doanh tôm giống
mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện
tôm giống nhập tỉnh:
a) Tôm giống nhập tỉnh có kích cỡ tối thiểu
không nhỏ hơn 12mm (tôm sú) và 11mm (tôm thẻ).
b) Tôm giống nhập tỉnh phải rõ nguồn gốc xuất xứ,
số lượng lô hàng (số lượng bao, số con trên bao, số lượng con trên lô hàng),
kích cỡ tôm giống phải đồng nhất.
c) Người vận chuyển tôm giống phải trình báo với
Trạm kiểm dịch để được thông báo về thời gian ương dưỡng, thời gian kiểm dịch lại.
Trường hợp vận chuyển bằng đường thuỷ không thể trình Trạm kiểm dịch được, thì
phải thông báo cho Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản biết về thời gian và địa
điểm tập kết hàng ít nhất là 24 giờ trước khi tôm giống nhập tỉnh Bến Tre.
Điều 6. Tiêu chuẩn tôm giống
khi xuất bán:
a) Chất lượng tôm giống phải đạt tiêu chuẩn
ngành "28 TCN 96 - 1996", "28 TCN 124 - 1998" do Bộ Thuỷ sản
ban hành.
b) Cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh tôm giống,
nhập tôm giống vào tỉnh có kích cỡ nhỏ hơn 15mm, phải ương lên đạt kích cỡ 15mm
mới được xuất bán. Nếu nhập tôm giống có kích cỡ từ 15mm trở lên phải thuần dưỡng
tại cơ sở ít nhất 24 giờ mới được xuất bán.
c) Cơ sở sản xuất tôm giống được phép xuất bán
tôm giống tốt đã qua kiểm dịch từ P15 trở lên do cơ sở mình sản xuất hoặc ương
từ Nauplius.
d) Khi xuất tôm bán cho người mua, phải đảm bảo
giao đúng số lượng, chủng loại, kích cỡ sau khi đã loại bỏ các cá thể dị hình,
còi cọc.
e) Nghiêm cấm việc mua bán tôm bị nhiễm bệnh,
tôm chưa đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật.
f) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh phải chấp hành
quy định ghi nhãn hàng hóa theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thuỷ sản.
Điều 7. Quy định về phòng trị
dịch bệnh:
a) Tất cả tôm giống nhập vào Bến Tre phải có giấy
chứng nhận kiểm dịch nơi xuất.
b) Tôm giống phải được kiểm dịch lại trước khi
xuất bán.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống chỉ được
xả nước thải ra môi trường khi đã xử lý theo quy định.
d) Không được tự ý tiêu huỷ hoặc xả chất thải,
xác tôm giống của các lô tôm giống bị nhiễm bệnh khi chưa được xử lý hết mầm bệnh,
quá trình xử lý phải có sự chứng kiến của cán bộ chuyên môn của Chi cục Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
e) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nuôi
tôm khi phát hiện tôm bệnh phải kịp thời báo cáo cho ngành chức năng biết để có
biện pháp phối hợp hoặc xử lý theo quy định.
Điều 8. Công tác kiểm dịch:
a) Việc kiểm dịch giống thuỷ sản do Kiểm dịch
viên Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện.
b) Kiểm dịch viên phải chịu trách nhiệm pháp lý
về kết luận của mình trong biên bản kiểm dịch.
Điều 9. Quy định hệ thống tổ
chức quản lý:
a) Sở Thuỷ sản là cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành, thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch. kế hoạch, điều phối các hoạt
động sản xuất, kinh doanh tôm giống, thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện trên
địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm thực hiện một số
chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản theo QĐ103/2000/QĐ-TTg ngày
25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc vận chuyển
giống từ vùng này sang vùng khác để đảm bảo chất lượng và hạ giá thành con giống.
b) Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là cơ quan
trực tiếp quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm
giống trên địa bàn tỉnh; xử lý kịp thời, chính xác các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực quản lý chất lượng tôm giống được ghi trong quy định này theo đúng quy
định của pháp luật.
c) Trung tâm Khuyến ngư là cơ quan tư vấn về
công tác quản lý chất lượng tôm giống cho người sản xuất, kinh doanh và người
nuôi tôm; phổ biến, hướng dẫn, chuyển giao công nghệ sản xuất, ương dưỡng tôm
giống cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế.
d) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường,
các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát (Quản lý thị trường, Cảnh sát Kinh
tế, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với
ngành Thuỷ sản từng bước xây dựng quy hoạch vùng sản xuất, kinh doanh tôm giống
tại địa phương, quản lý tốt nguồn tôm giống tự nhiên và nguồn tôm giống nhân tạo
sản xuất tại địa phương và sản xuất ngoài tỉnh di nhập vào; kiểm tra, xử lý các
vụ vi phạm về quản lý chất lượng tôm giống, vi phạm việc thực hiện các nghĩa vụ
khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn mình phụ trách.
Điều 10. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các điều khoản
của bản quy định này đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. Nếu cố tình vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực văn bản:
Bản quy định này thay Quy chế "Về việc quản
lý tôm giống biển của tỉnh Bến Tre" ban hành kèm theo Quyết định số
2629/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Mọi quy
định trước đây trái quy định này đều bãi bỏ.
Điều 12. Khen thưởng và kỷ
luật:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ
chức, thực hiện bản quy định này sẽ được xét biểu dương, khen thưởng.
Các tổ chức, cá nhân nào vi phạm bản quy định
này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật hiện
hành.
Điều 13. Giao cho Sở Thuỷ sản
tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống thực
hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện có điều gì khó khăn vướng
mắc, Sở Thuỷ sản tập hợp đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung./.