ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 451/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 624/QĐ-CT ngày
21/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nội quy tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCD.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
NỘI QUY
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 10/5/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. ĐỐI VỚI CÔNG DÂN ĐẾN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Xuất trình căn cước
công dân, giấy ủy quyền hoặc các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định; tuân thủ
hướng dẫn của người tiếp công dân và người làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công
dân.
2. Có thái độ đúng mực,
tôn trọng người tiếp công dân. Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động, gây rối trật tự hoặc có
hành vi cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, đe doạ, hành hung, lăng mạ, xúc phạm
các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân
và người thực hiện nhiệm vụ tại khu vực Trụ sở tiếp công dân.
3. Không được mang vũ
khí, hung khí, chất gây cháy nổ, chất gây nghiện, khẩu hiệu, băng rôn, những
vật cồng kềnh, động vật vào Trụ sở tiếp công dân.
Đồ dùng cá nhân không liên quan
đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu công dân gửi trong
phòng, tủ đựng đồ của công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
4. Không được tự ý ghi
âm, ghi hình, phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh buổi tiếp công dân nếu không
được sự đồng ý của người chủ trì tiếp công dân. Trường hợp công dân có nhu cầu
trích xuất dữ liệu ghi hình tiếp công dân thì đăng ký với Ban Tiếp công dân
tỉnh để xem xét. Việc cung cấp dữ liệu phải đảm bảo yêu cầu Luật Tiếp cận thông
tin, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Công dân lấy số và
được tiếp theo thứ tự, trình bày cụ thể, trung thực vụ việc, nêu rõ yêu cầu và
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
6. Trường hợp nhiều
người (từ 05 người trở lên) đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một
nội dung thì phải cử từ 01 đến 02 người đại diện để trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
7. Giữ gìn vệ sinh,
không tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Trụ sở tiếp công dân. Hết giờ
làm việc, công dân phải rời khỏi Trụ sở tiếp công dân, không được lưu lại Trụ
sở tiếp công dân.
II. ĐỐI VỚI NGƯỜI TIẾP CÔNG
DÂN
1. Khi tiếp người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (gọi tắt là công dân), người tiếp công
dân phải đảm bảo trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù
hiệu theo quy định; đối với các đơn vị có quy định về trang phục thì mặc trang
phục ngành theo quy định.
2. Hướng dẫn công dân
chấp hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; yêu cầu công dân xuất
trình căn cước công dân, giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền) và các giấy
tờ khác theo quy định; yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đúng mực,
tôn trọng công dân, lắng nghe, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Giải thích, hướng dẫn
công dân chấp hành pháp luật và kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan hoặc
người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trong phạm vi trách
nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu công dân vi
phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần
thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy
định của pháp luật.
7. Giữ bí mật họ tên,
địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của người tố cáo, trừ trường hợp
người tố cáo có yêu cầu khác.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI
TIẾP CÔNG DÂN
1. Công dân không chấp
hành Nội quy và hướng dẫn của người tiếp công dân.
2. Công dân trong tình
trạng không làm chủ được hành vi của bản thân, hoặc sử dụng chất kích thích,
công dân đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là người mắc bệnh tâm thần hay
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật.
3. Người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp,
giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị kéo dài;
người được ủy quyền hoặc đại diện theo quy định cho người bị từ chối tiếp công
dân.
4. Người có hành vi gây
mất trật tự, cản trở, đe dọa, xúc phạm lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh.
5. Lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để lôi kéo, xúi dục, kích động người khác nhằm
gây rối, xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
6. Người không xuất
trình được giấy tờ tuỳ thân.
Đối với người đại diện, người
được ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý không xuất trình được giấy tờ
tuỳ thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp
lý hoặc giấy tờ khác chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp theo quy định
tại Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân.
7. Những trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
IV. THỜI GIAN TIẾP CÔNG DÂN
1. Thời gian làm việc
theo giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hằng tuần (trừ ngày nghỉ, lễ,
tết theo quy định).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ vào một ngày trong tháng. Lịch tiếp công
dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tham gia tiếp công
dân được niêm yết tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và đăng tin trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Nội quy
này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân thuộc đơn vị,
địa phương quản lý.
2. Các tổ chức, cá nhân
đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật và Nội quy này. Trường hợp vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
3. Ban Tiếp công dân
tỉnh niêm yết Nội quy này tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề vướng mắc phát sinh, trường hợp cần thiết, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.