CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC THÚ Y TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND, Ngày 28/11/2011 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Thú y là tổ chức trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục Thú y giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) trên địa
bàn tỉnh.
3. Chi cục Thú y có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá
biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Phòng, chống dịch bệnh động vật:
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật và tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc
đột xuất các bệnh động vật thuộc Danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất
con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ
sở giống quốc gia);
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét
nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh
động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi
trường chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát
các ổ dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch và công
bố hết dịch bệnh động vật;
g) Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm
trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của
các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Huy động các cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật,
tham gia chống dịch bệnh động vật;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành
nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt
động hành nghề thú y theo quy định.
5. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án,
chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
6. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát giết mổ động vật; sơ chế, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ
tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với
sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế lưu thông trên thị trường; thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất
thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, sơ chế động vật
thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú
y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung;
cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản
lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến, đóng
gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở, khu tập
trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật theo uỷ quyền của Cục Thú y;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú
y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển
lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở
có hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động
vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật
không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các
vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang phục kiểm
dịch; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo
quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây
dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu,
khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
7. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y,
trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh thú
y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử
nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh.
8. Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ
hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm
cả xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ
khác có liên quan đến thú y.
9. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng
nhận về thú y theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý việc thu, nộp
và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục.
12. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật về thú y cho nhân viên
thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y trên địa
bàn tỉnh.
13. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật thú y theo quy định chung của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về thú y theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật về thú y.
15. Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực thú y.
16. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác liên
quan đến thú y theo hướng dẫn của Cục Thú y.
17. Quản lý tổ chức, biên chế,
công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo: Gồm Chi cục trưởng và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người lãnh đạo
cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công đảm nhiệm một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo
quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Chi cục có 04 phòng
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tài chính kế toán - Tổ chức
hành chính;
b) Phòng Dịch tễ thú y;
c) Phòng Kiểm dịch động vật;
d) Phòng Thú y cộng đồng.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
a) Trạm Thú y Thị xã;
b) Trạm Thú y huyện Hòa Thành;
c) Trạm Thú y huyện Châu Thành;
d) Trạm Thú y huyện Tân Biên;
e) Trạm Thú y huyện Tân Châu;
g) Trạm Thú y huyện Dương Minh
Châu;
h) Trạm Thú y huyện Gò Dầu;
i) Trạm Thú y huyện Bến Cầu;
k) Trạm Thú y huyện Trảng Bàng;
l) Trạm Kiểm dịch động vật Phước
Tân;
m) Trạm Kiểm dịch động vật Xa Mát;
n) Trạm Kiểm dịch động vật nội địa;
o) Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều
trị bệnh động vật.
Các Trạm trực thuộc Chi cục Thú y
có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng trạm, Phó Trưởng trạm thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục trưởng Chi cục Thú y quy định
chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc theo phân cấp
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức mạng lưới thú y cơ sở:
Tại các xã trên địa bàn tỉnh có 95
Ban Thú y cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý công tác thú y ở cơ sở. Đồng
thời chịu sự quản lý Nhà nước và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của các Trạm
Thú y huyện, thị xã về công tác thú y.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, Chi cục trưởng Chi cục Thú y xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, đề nghị
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Sở Nội vụ về số lượng
biên chế, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chi cục trưởng Chi cục Thú y có
trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh
chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục
Thú y có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn, quy chế
làm việc của Chi cục để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh./.