QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH
TRA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009
của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là
Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên
môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ
chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế
độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân huyện và các
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ
quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ
việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền
hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra
tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của UBND tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành, đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của UBND tỉnh.
Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
3;
- Phòng Pháp chế; phòng, chống tham nhũng; đôn
đốc xử lý sau thanh tra.
Việc thành lập mới các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng có Chánh, Phó Văn phòng; các phòng có
Trưởng, Phó phòng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý công chức, viên chức và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng và các phòng được Chánh Thanh tra
tỉnh quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng, Văn phòng và việc
tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, Văn phòng phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định
hiện hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà
nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Thanh tra Chính phủ:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Thanh
tra Chính phủ.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp để thực
hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những
nội dung công tác của lĩnh vực công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
để giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về lĩnh vực này ở địa phương.
5. Đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố và
Thanh tra sở:
Thanh tra tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
công tác, chuyên môn, nghiệp vụ Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra
sở.
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho Thanh tra tỉnh
theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương và ngành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ các nội dung của
Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức của Thanh tra tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây
dựng quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh để thực hiện tốt những nội dung của
Quy định này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù
hợp, cần điều chỉnh bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh có văn bản kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.