ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 440/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 14
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP XÃ VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Quy chế
mẫu quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp
xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
1964/QĐ-UBND, Quyết định số 1965/QĐ-UBND và Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày
26/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt các Đề án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của
Sở Nông nghiệp và PTNT theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 5281/TTr-SNN ngày 25 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 1824/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện, các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với UBND
cấp xã.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch; các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTN.
(Khoa.Ktn/38.QdquychephoihopNN)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA
CÁC TỔ CHỨC THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC
NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 02 năm 2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm,
quyền hạn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn huyện hoặc liên huyện với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các nhân viên
kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ
thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) trên địa
bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức thuộc
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh; công chức, viên chức trong các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp
xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh" gồm: Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt, bảo
vệ thực vật và thủy lợi, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy sản, Chi cục Phát triển
nông thôn và Quản lý Chất lượng nông lâm thủy sản, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp
tỉnh và một số cơ quan đơn vị khác: Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn
mới; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. “Các tổ chức ngành nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” gồm: các Ban quản lý rừng phòng hộ
và các tổ chức trực thuộc các Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Kiểm lâm thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn huyện hoặc liên huyện (Trạm Chăn nuôi -
Thú y và Hạt Kiểm lâm).
3. “Các nhân viên kỹ thuật nông
nghiệp” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn
do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác
trên địa bàn cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức,
viên chức chuyên trách về nông nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý chất lượng,
xây dựng nông thôn mới, chăn nuôi thú y, thủy sản, khuyến nông, kiểm lâm địa
bàn, lực lượng bảo vệ rừng và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. “Các tổ chức liên quan trên
địa bàn cấp huyện, xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các Phòng, Đội:
Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế/Nông nghiệp; Quản lý thị trường,
Văn hóa - Thông tin, Thống kê; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện; các tổ chức
đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội
dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT cấp
huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông
nghiệp và PTNT của tỉnh Đồng Nai và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của
ngành Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp
huyện, cấp xã.
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp
chặt chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ tỉnh tới cơ sở với quản lý
theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc
thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa
bàn cấp huyện; chương trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công
tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi
thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
Điều 6.
Phương pháp quản lý, phối hợp khi giải quyết công việc
1. Khi cần giải quyết các vấn đề
về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật
của cơ quan chuyên môn thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được bố
trí đi công tác, hoặc nhân viên kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn đặt tại địa bàn cấp huyện, xã nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì UBND cấp huyện, xã
chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì
UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh Đồng Nai chủ trì, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp
huyện chủ trì. Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai, thủ trưởng tổ chức thuộc
Ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, thủ trưởng tổ chức Ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên
quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết
các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh hoặc
tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện thì thủ
trưởng các tổ chức này chủ trì, các tổ chức liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm
quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai để chủ trì giải
quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức,
cá nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến
bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương
III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG
CÁC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7.
Trách nhiệm, quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. UBND cấp huyện, xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước
về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức thuộc ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh và tổ chức đặt tại
địa bàn cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực nông nghiệp và PTNT.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo
điều kiện thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn
cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được
huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường hợp cần thiết
như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn;
phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được
huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy,
chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh
cây trồng, vật nuôi; chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành Nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp
với UBND cấp huyện công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức ngành Nông nghiệp
và PTNT đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND cấp
huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện
trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên
chức của các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT đặt trên địa bàn cấp huyện chấp
hành sự huy động của UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như: Phòng
cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi; chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn.
4. Các nhân viên kỹ thuật nông
nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh Đồng Nai; chấp hành sự huy động của UBND cấp
xã trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu
nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Điều 8. Phối
hợp công tác lĩnh vực Trồng trọt, bảo vệ thực vật và Thủy lợi
1. Đối với lĩnh vực Trồng trọt,
bảo vệ thực vật
a) UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Trồng trọt, bảo
vệ thực vật và Thủy lợi) trong việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch,
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa
bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng
trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực
vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
b) Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tham mưu UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành cấp tỉnh dự thảo văn bản về quy hoạch, kế
hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND huyện ký ban hành.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật
của phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức Ngành cấp tỉnh về
công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, bố trí cơ cấu giống cây trồng; cấp mã số vùng trồng; thẩm định, xếp
loại đối với sản xuất thực phẩm ban đầu có nguồn gốc thực vật theo Thông tư
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và tổ chức ký cam kết đối với các hộ sản xuất
trồng trọt nhỏ lẻ theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, vụ, năm tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Thủy lợi) về
kế hoạch gieo trồng; báo cáo tiến độ gieo trồng, sản xuất trồng trọt; công tác
phòng chống sinh vật hại thực vật; báo cáo thực hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng; theo dõi, thống kê số lượng, lập danh sách cơ sở
buôn bán, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng; chủ trì
các đoàn kiểm tra liên ngành tại địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch, chương
trình công tác, kết quả tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; thẩm
định, xếp loại, tổ chức ký cam kết đối với các hộ sản xuất trồng trọt nhỏ lẻ và
giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật”.
c) UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều
hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên
địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí)
và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của
tổ chức Ngành cấp tỉnh; Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện.
Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống,
khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng. Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế kiểm tra hoạt
động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm
theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định pháp luật.
Nhân viên hoặc Cộng tác viên được
phân công theo dõi địa bàn có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã,
Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về kế hoạch công tác, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
d) Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp
huyện và quy định pháp luật.
2. Đối với lĩnh vực thủy lợi
a) UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Trồng trọt, bảo
vệ thực vật và Thủy lợi) trong việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai và nước
sạch nông thôn; quản lý công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; huy
động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống thiên tai; bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về đê điều, thủy lợi;
chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ
chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với
thiên tai đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, nước
sạch nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện
dự án thủy lợi trên địa bàn. Tổ chức theo dõi kiểm tra, báo cáo tình hình khai
thác, kinh doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến hoạt động, an toàn của các công trình
thủy lợi. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện
pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn trên địa bàn.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai và quy định pháp luật.
b) Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tham mưu UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai theo quy định. Lấy ý kiến
tham gia của tổ chức Ngành các dự thảo văn bản về kế hoạch công tác thủy lợi,
đê điều, phòng chống thiên tai trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
huyện ký ban hành; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức bảo vệ công trình
thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn; phối hợp xây dựng kế hoạch
ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập công trình hồ chứa thủy lợi; phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình khai thác, kinh
doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến hoạt động, an toàn của các công trình thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm (hoặc yêu cầu báo cáo đột xuất) tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện báo
cáo Sở Nông nghiệp và PTNT các nội dung sau:
Kết quả thực hiện Kế hoạch,
Chương trình, Đề án, Dự án trong lĩnh vực nước sạch, thủy lợi, đê điều, phòng
chống thiên tai trên địa bàn;
Kết quả thanh tra, kiểm tra,
đánh giá công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn;
Kết quả thực hiện công tác nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn.
c) UBND cấp xã: Có trách nhiệm
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên
tai trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, ứng
cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn chặn và xử lý các vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống
thiên tai theo quy định; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các
văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên
tai trên địa bàn theo quy định. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo
dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình khai thác, kinh doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến
hoạt động an toàn của các công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai
trên địa bàn. Xây dựng phương án phòng, chống úng, hạn trên địa bàn.
d) Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy
lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định
pháp luật.
đ) Các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống
thiên tai chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn để thực
hiện việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống
thiên tai theo quy định pháp luật.
Điều 9. Phối
hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú
y) trong việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án về chăn nuôi, thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn,
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất
bố trí kinh phí): Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản hỗ trợ
thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực
lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: Tiêm phòng,
vệ sinh tiêu độc và các hoạt động
có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý
giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp xã
thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi,
thú y trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp
huyện (Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện hoặc liên huyện) trong việc tham mưu UBND
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi - Thú y theo
quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự
thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Ngành đặt tại địa
bàn và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về công tác chăn
nuôi, thú y. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều
hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt
hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ
sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa
bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp
luật.
5. Trạm Chăn nuôi và Thú y:
a) Đề xuất và phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y
trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn
nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng gia
súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch
bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia
cầm,…); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ
phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi;
ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép. Công tác
kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra
việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện
xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối
với các trường hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa
bàn theo quy định pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch,
chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn
nuôi, thú y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công
tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức
liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo
định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn
về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và
thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý giết mổ động
vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động
vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định
của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa
bàn; xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định
pháp luật.
6. Nhân viên thú y hoặc nhân
viên chăn nuôi và thú y cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 10.
Phối hợp công tác lĩnh vực thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Thủy sản) trong
việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về
nuôi trồng, khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án thủy
sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chỉ đạo
UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý về
thủy sản trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai
và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tham mưu UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức
Ngành có liên quan các dự thảo văn bản về công tác quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực
thủy sản trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT kết quả thực
hiện Kế hoạch, chương trình; kết quả tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao; kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo theo quy định.
3. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm
chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản
trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định pháp
luật.
Nhân viên hoặc cộng tác viên (nếu
có) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp
và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy
sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND
tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
Điều 11.
Phối hợp công tác lĩnh vực lâm nghiệp
1. UBND cấp huyện: Chủ trì phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) trong
việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án,
dự án về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp,
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương. Tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo
quy định của pháp luật. Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư. Lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế. Tổ chức thực hiện điều
tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương. Tổ chức quản
lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương. Chỉ đạo
UBND cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao,
chưa cho thuê theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại
địa phương theo quy định của pháp luật. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật; chủ trì,
chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan liên quan trên địa bàn quản lý kiểm tra, xử
lý các trường hợp vi phạm xây dựng công trình, nhà ở trái phép trên đất quy hoạch
lâm nghiệp.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp
huyện (Hạt Kiểm lâm huyện hoặc liên huyện) trong việc tham mưu UBND cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực về lâm nghiệp theo quy định.
Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn (nếu có) các dự thảo văn
bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp
bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức
thực hiện tại địa phương; Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ
đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư theo quy định của pháp luật; Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà
nước chưa giao, chưa cho thuê; Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật; Tổ chức hoạt động
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm
nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai
và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp
và PTNT hoặc phòng Kinh tế huyện tham mưu cho Chi cục trưởng Chi cục Kiểm Lâm Đồng
Nai và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng
khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao,
chưa cho thuê; Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư.
b) Phối hợp với các tổ chức có
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn
được giao quản lý:
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của
chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
thuộc địa bàn quản lý;
- Theo dõi diễn biến rừng, kiểm
kê rừng;
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây
dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;
- Thông tin kịp thời về dự báo,
cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu
cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức
chữa cháy rừng;
- Kiểm tra, xác minh, xác nhận
nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây
nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức đấu tranh phòng ngừa,
ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều
tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của
pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Quản lý, sử dụng vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của
Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
d. Thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định
pháp luật.
5. Kiểm lâm địa bàn có trách
nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt
Kiểm lâm.
Điều 12.
Phối hợp công tác lĩnh vực phát triển nông thôn và quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Chi cục Phát triển nông
thôn và quản lý chất lượng nông lâm thủy sản) trong việc chỉ đạo xây dựng, tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực
phát triển nông thôn và quản lý chất lượng nông lâm thủy sản. Chịu trách nhiệm
chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về kinh tế hợp
tác, phát triển nông nghiệp nông thôn, công tác đào tạo nghề, phát triển ngành
nghề, giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn; chỉ đạo quản lý chất lượng, chế
biến thương mại, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối; Chỉ đạo thực hiện
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tổng hợp, nhân rộng mô hình phát triển
kinh tế hợp tác; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch,
biện pháp công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.
Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: tham mưu UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quản lý kinh tế hợp tác, phát triển nông nghiệp nông thôn, công
tác đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, giảm nghèo và an sinh xã hội nông
thôn; thực hiện quản lý chất lượng, chế biến thương mại, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản và muối; thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tổng hợp,
nhân rộng mô hình phát triển kinh tế hợp tác theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến
tham gia của tổ chức Ngành cấp huyện các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch
công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Ngành cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức liên
quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về quản lý nông nghiệp, nông thôn và quản
lý chất lượng, chế biến thương mại và an toàn thực phẩm nông lâm sản và muối.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện kế
hoạch, chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn và quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn; kết quả tổ chức, triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại tố cáo theo quy định.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về kinh tế hợp tác, phát triển
nông nghiệp nông thôn, công tác đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, giảm nghèo
và an sinh xã hội nông thôn; chỉ đạo công tác quản lý chất lượng, chế biến
thương mại, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối; Chỉ đạo thực hiện
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tổng hợp, nhân rộng mô hình phát triển
kinh tế hợp tác trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND cấp huyện và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
Điều 13.
Phối hợp trong lĩnh vực Dịch vụ nông nghiệp
1. UBND cấp huyện: Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh (Trung tâm DVNN tỉnh) và
các đơn vị khác có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và
hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp dịch
vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi (gọi tắt là sự nghiệp
nông nghiệp) trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hoạt động
từ nguồn ngân sách nhà nước huyện và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, mô hình, … triển khai trên địa
bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai và quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tu bổ đê điều,
phòng, chống thiên tai hàng năm. Lập kế hoạch quản lý, khai thác công trình thủy
lợi, tu bổ, kiên cố hóa các công trình thủy lợi, phòng chống úng, hạn hàng năm.
Kiểm tra công trình thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước, trong và sau mùa
mưa bão, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai, quản lý vật
tư, dự trữ phòng, chống thiên tai theo quy định.
2. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
cấp huyện: Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế và các đơn
vị ngành nông nghiệp cấp tỉnh đặt tại địa bàn huyện tham mưu cho UBND cấp huyện
triển khai các hoạt động sự nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ về chuyên môn kỹ thuật, dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương
theo quy định; được phép liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
nhà nước thử nghiệm, ứng dụng, chuyển giao sản phẩm, sáng kiến, thành tựu khoa
học, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh; đào tạo nghề nông nghiệp; các hội
thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh
nghiệm; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ nông nghiệp thuộc lĩnh vực được
giao. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, các hoạt
động sự nghiệp nông nghiệp triển khai trên địa bàn xã;
- Triển khai thực hiện các công
tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình thủy lợi. Công tác tu bổ, xử lý sự
cố, lắp đặt thiết bị, ứng phó sự cố tình huống vỡ đập và đảm bảo an toàn hồ chứa
nước, phương án tiêu nước trên địa bàn. Xây dựng phương án hộ đê, phương án
phòng, chống thiên tai và quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên tai. Công
tác diễn tập phòng, chống thiên tai. Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã các thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình khai
thác, kinh doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến hoạt động, an toàn của các công trình
thủy lợi. Công tác thủy lợi phí.
- Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND huyện và
quy định pháp luật.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả tổ chức, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
3. UBND cấp xã: Tạo điều kiện
cho nhân viên kỹ thuật Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện triển
khai các chương trình, dự án, hoạt động sự nghiệp nông nghiệp trên địa bàn xã.
Phối hợp, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, các hoạt động
nông nghiệp triển khai trên địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch UBND huyện
và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với nhân viên kỹ thuật Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chương trình, dự án và các hoạt động
thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 14.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng và năm: các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời, chính xác cho
tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND huyện, đồng thời gửi báo cáo Phòng Nông nghiệp
và PTNT hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát
sinh.
c) Những công việc cần quản lý,
chỉ đạo, phối hợp công tác. d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng và năm: Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến ngành Nông nghiệp và PTNT tại địa
bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND huyện. Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ và phối hợp công tác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến ngành Nông nghiệp
và PTNT tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát
sinh.
c) Những công việc cần quản lý,
chỉ đạo, phối hợp công tác. d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Đối với những trường hợp báo
cáo mang tính đột xuất phát sinh theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp
và PNNT, Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp hoặc ủy quyền các tổ chức ngành nông
nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Phòng Nông nghiệp/Kinh kế,
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thu thập, tổng hợp thông tin; Phòng
Nông nghiệp/Kinh kế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm hỗ
trợ, cung cấp thông tin kịp thời để tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh hoặc Bộ Nông
nghiệp và PTNT theo yêu cầu.
4. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột
xuất, các nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm
báo cáo với UBND cấp xã, với Phòng Nông nghiệp/Kinh kế, Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị
đề xuất.
5. Các tổ chức ngành Nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp
thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành nông nghiệp cấp tỉnh và UBND cấp
huyện về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng,
dịch bệnh và một số vấn đề phát sinh khác cần quan tâm xử lý.
Điều 15.
Giao ban định kỳ
1. Cấp tỉnh: Định kỳ hàng quý,
6 tháng, năm, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh chủ trì tổ chức họp giao
ban, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo của
ngành. Thành phần gồm: Lãnh đạo các Sở, Ngành có liên quan, UBND các huyện,
Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện, các phòng, đơn vị trực
thuộc Sở nông nghiệp và PTNT và các tổ chức liên quan.
2. Cấp huyện: Định kỳ hàng quý,
UBND cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công
tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND
cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế, các tổ chức ngành nông
nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các UBND cấp xã; các tổ chức
liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có
liên quan).
3. Cấp xã: Định kỳ hàng tháng,
UBND cấp xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công
tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND
cấp xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung
quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều 16.
Sơ kết, tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế
cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp các ý
kiến, trình Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung
Quy chế.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì
xây dựng dự thảo, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan và hoàn chỉnh Quy chế
phối hợp công tác giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với UBND cấp huyện; giữa các nhân viên kỹ thuật thuộc ngành Nông nghiệp
trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xem xét,
ban hành.
Điều 18.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
PTNT/phòng Kinh tế xây dựng Quy chế phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp
cấp huyện, trong đó cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước với chức
năng cung cấp dịch vụ công gắn với yêu cầu tự chủ của Trung tâm Dịch vụ Nông
nghiệp thuộc UBND cấp huyện. Đảm bảo các chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột
xuất; công tác điều tra, dự tính, dự báo, phát hiện và xử lý kịp thời về tình
hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp;
an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống thiên tai; tổ chức sản xuất, phát triển
kinh tế nông nghiệp tại địa phương.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp
huyện; các công chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp
tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và
PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu
trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên
quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa
bàn cấp xã thực hiện Quy chế sau khi Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định./.