BỘ
CHÍNH TRỊ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
44-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ
Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII;
- Bộ Chính trị quyết định về việc quản lý cán bộ như sau:
Phần I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Đảng trực tiếp và thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ.
a) Đại hội Đảng và
Ban Chấp hành Trung ương quyết định đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và
những tiêu chuẩn chung của cán bộ.
b) Các cơ quan
lãnh đạo của Đảng quyết định phân công cán bộ và giới thiệu với Nhà nước, các
đoàn thể nhân dân người giữ các chức vụ chủ chốt trong hệ thống chính trị phù hợp
với vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, đã được Hiến pháp xác nhận.
c) Bộ Chính trị
quyết định chế độ phân công, phân cấp quản lý cán bộ đối với các tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương và các đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan trung ương.
d) Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác cán bộ ở các cơ quan nhà nước
và các đoàn thể nhân dân thông qua các đảng đoàn, ban cán sự đảng các đảng ủy
trực thuộc.
Các đảng đoàn, ban
cán sự đảng, đảng ủy lãnh đạo thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác cán
bộ ở các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân phù hợp với pháp luật của Nhà nước
và điều lệ của đoàn thể nhân dân.
đ) Các cơ quan
lãnh đạo của Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách cán
bộ ở tất cả các cấp, các ngành.
Điều 2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ
trong công tác cán bộ.
a) Tập thể cấp ủy
hoặc thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét quyết định theo
nguyên tắc đa số việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu… đối với cán bộ thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý. Lãnh đạo
cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với
cán bộ của các tổ chức đó.
b) Cấp ủy viên, đảng
viên là thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm chính trước cấp ủy
về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Phần II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 3. Bộ Chính trị:
a) Quyết định các
chủ trương, chính sách về công tác cán bộ theo nghị quyết của Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng và nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
b) Chỉ định Đảng
đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy
Công an Trung ương, các ban cán sự đảng ở Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà
án nhân dân tối cao, các bộ và cơ quan ngang bộ, Ban cán sự đảng ngoài nước, Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc và một số đảng đoàn thể nhân dân ở cấp Trung ương.
c) Quyết định những
vấn đề thuộc điểm a, Điều 2 đối với những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị trực
tiếp quản lý quy định ở Điều 9, phần IV.
d) Chuẩn y ban chấp
hành các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
đ) Chuẩn bị trình
Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc thẩm quyền Ban
Chấp hành Trung ương: giới thiệu người ứng cử vào các chức danh Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh, bổ sung thành viên Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương; kỷ luật các Ủy viên Trung ương, Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; chuẩn bị bổ sung Ủy viên Trung ương trong Hội
nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ và chuẩn bị nhân sự Trung ương Đảng khoá mới.
Điều 4. Ban Bí thư:
a) Chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ.
b) Chỉ định một số
đảng đoàn đoàn thể nhân dân ở cấp trung ương, các ban cán sự đảng ở các tổng cục
và cơ quan tương đương trực thuộc Chính phủ.
c) Quyết định những
vấn đề thuộc điểm a, Điều 2 đối với những cán bộ thuộc diện Ban Bí thư trực tiếp
quản lý quy định ở Điều 10, phần IV.
d) Chuẩn y chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
đ) Chuẩn bị trình
Bộ Chính trị quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị trực tiếp
quản lý.
Điều 5. Các cấp ủy đảng:
1. Đảng ủy Quân
sự Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương
Chịu trách nhiệm
trước Trung ương quản lý cán bộ quân đội và công an theo quy định của Bộ Chính
trị.
2. Ban Thường vụ
các tỉnh ủy, thành ủy
a) Quyết định việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu… đối với trưởng ban, phó trưởng ban tỉnh ủy, thành ủy và tương đương; bí
thư, phó bí thư, thường vụ huyện ủy, quận ủy và thị ủy; giám đốc, phó giám đốc
sở và tương đương; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ
tịch uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã; cấp trưởng và cấp phó ban chấp hành
các đoàn thể nhân dân ở cấp tỉnh, thành phố. Lãnh đạo cơ quan nhà nước và đoàn
thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với cán bộ của các tổ chức
đó.
b) Chỉ định đảng
đoàn, ban cán sự đảng một số cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân ở cấp tỉnh,
thành phố.
c) Chuẩn y ban chấp hành và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng bộ trực thuộc.
d) Chuẩn bị trình ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố những vấn đề về
cán bộ thuộc thẩm quyền ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố quyết định: giới
thiệu người ứng cử vào các chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch uỷ
ban nhân dân; điều chỉnh bổ sung thành viên thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban
kiểm tra; kỷ luật tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên ủy ban kiểm tra; chuẩn
bị bổ sung ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trong Hội nghị đại biểu
giữa nhiệm kỳ; chuẩn bị nhân sự ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố khoá mới.
đ) Đề nghị với Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về việc bổ nhiệm, điều động, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với
cán bộ giữ chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý đang
công tác ở địa phương.
e) Quyết định phân
cấp quản lý cán bộ đối với cấp ủy huyện, quận, thị xã, xã, phường; các đảng
đoàn, ban cán sự đảng trong tỉnh, thành phố.
3. Ban thường vụ
huyện ủy, quận ủy, thị ủy
a) Quyết định việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu… đối với trưởng ban, phó trưởng ban huyện ủy, quận ủy, thị ủy và tương
đương; đảng ủy viên hoặc chi ủy viên xã, phường và các tổ chức cơ sở đảng; trưởng,
phó phòng huyện, quận, thị xã và tương đương; cấp trưởng và cấp phó ban chấp
hành các đoàn thể nhân dân ở cấp huyện, quận, thị xã. Lãnh đạo các cơ quan nhà
nước và đoàn thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với cán bộ của
các tổ chức đó.
b) Chỉ định đảng
đoàn, ban cán sự ở một số cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân cấp huyện, quận,
thị xã.
c) Chuẩn y ban chấp hành và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng bộ trực thuộc.
d) Chuẩn bị nhân sự
thuộc thẩm quyền của ban chấp hành đảng bộ huyện, quận, thị xã.
đ) Đề nghị với ban
thường vụ tỉnh ủy, thành ủy việc thay đổi cán bộ công tác ở huyện, quận, thị
xã, thuộc thẩm quyền ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định.
4. Đảng ủy cơ sở
(sẽ có hướng dẫn riêng).
Điều 6. Ban cán sự đảng và đảng đoàn
1. Ban cán sự đảng
cơ quan nhà nước
a) Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với cán bộ
thuộc thẩm quyền quản lý. Lãnh đạo cơ quan nhà nước thực hiện các quyết định
đó.
b) Kiến nghị về
cán bộ của tổ chức mình thuộc thẩm quyền cấp trên quy định. Lãnh đạo tổ chức thực
hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ của tổ chức mình.
c) Lãnh đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn bị cán bộ cho các chức danh
thuộc phạm vi phụ trách.
d) Tham gia với cấp
ủy địa phương trong việc đề bạt, điều động và kỷ luật các giám đốc sở và tương
đương.
2. Đảng đoàn ở
các cơ quan dân cử
a) Quyết định bố
trí, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối
với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. Lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết định
đó.
b) Kiến nghị về
cán bộ của tổ chức mình thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên và lãnh đạo tổ
chức thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ của tổ chức mình.
c) Tham gia ý kiến
với cấp ủy địa phương, các đảng đoàn, ban cán sự đảng có liên quan trong việc bố
trí và kỷ luật cán bộ chủ chốt của các đoàn thể nhân dân công tác ở các ngành
và địa phương.
d) Lãnh đạo xây dựng
và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các chức danh thuộc phạm
vi mình phụ trách.
Phần III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
CẤP ỦY VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 7. Cơ quan của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
1. Ban Tổ chức
Trung ương
- Là cơ quan tham
mưu cho Trung ương nghiên cứu về đường lối, chủ trương, chính sách công tác cán
bộ. Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương
về công tác cán bộ ở các ngành, các cấp.
- Chủ trì tổng hợp
tình hình đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ thuộc danh mục do Bộ
Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý, kể cả đội ngũ cán bộ dự bị cho các chức
vụ thuộc danh mục này.
- Thẩm định và
trình những vấn đề về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư.
- Thẩm tra, xác
minh những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý có vấn
đề về lịch sử chính trị hoặc có nghi vấn chính trị.
- Được Ban Bí thư ủy
nhiệm giải quyết một số vấn đề cụ thể theo quyết định về chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Quản lý hồ sơ lý
lịch cán bộ thuộc danh mục do Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý.
2. Các ban của
Trung ương
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương để nghiên cứu, thẩm định và kiến nghị
với Bộ Chính trị và Ban Bí thư việc bố trí, điều động… đối với cán bộ thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý đang công tác ở các cơ quan trong khối.
Điều 8. Tổ chức giúp cấp ủy và ban cán sự đảng, đảng đoàn quản lý cán bộ
Các tỉnh ủy, thành
ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương, các huyện ủy, quận ủy và thị ủy sử dụng bộ
máy ban tổ chức cấp mình để giúp việc về công tác quản lý cán bộ.
Đảng đoàn và ban
cán sự đảng sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ của cơ quan nhà nước và đoàn thể
nhân dân để giúp việc quản lý cán bộ.
Phần IV
DANH MỤC CHỨC VỤ
DO BỘ CHÍNH TRỊ VÀ BAN BÍ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
Điều 9. Chức vụ do Bộ Chính trị trực tiếp quản lý
1. Cơ quan
trung ương
- Ủy viên Bộ Chính
trị, Bí thư Trung ương; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Chủ nhiệm, Phó chủ
nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Trưởng ban của Trung ương, Chánh Văn
phòng Trung ương; Giám đốc Học viện Nguyễn Ái Quốc; Viện trưởng Viện Nghiên cứu
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Tổng biên tập Báo Nhân Dân, Tổng
biên tập Tạp chí Cộng sản; thành viên Đảng đoàn Quốc hội, thành viên Ban
cán sự đảng Chính phủ; Bí thư Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; Bí thư Ban cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ; Bí thư
đảng đoàn một số đoàn thể nhân dân.
- Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Thường vụ
Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội.
- Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước; Viện trưởng Viện Khoa
học xã hội; Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam.
- Chánh án Toà án
nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
2. Địa phương
- Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Quân đội và
công an
- Ủy viên Đảng ủy
Quân sự Trung ương.
- Ủy viên Đảng ủy
Công an Trung ương.
- Tổng tham mưu
trưởng.
- Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị.
- Tư lệnh quân
khu, quân chủng.
- Đại tướng, thượng
tướng, đô đốc hải quân.
Điều 10. Chức vụ do Ban Bí thư trực tiếp quản
lý
1. Cơ quan
trung ương
- Phó trưởng ban của Trung ương, Phó Văn phòng Trung ương, Viện phó Viện
Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Phó giám đốc Học viện
Nguyễn Ái Quốc, Giám đốc các trường đảng Nguyễn Ái Quốc khu vực, Giám đốc Trường
đại học Tuyên giáo, Phó tổng biên tập Báo Nhân Dân, Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng
sản, Giám đốc Nhà xuất bản Sự thật; Ủy viên Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Ủy viên ban cán sự đảng các bộ và cơ quan
ngang bộ; Ủy viên đảng đoàn đoàn thể nhân dân (trừ bí thư đảng đoàn một số đoàn
thể nhân dân do Bộ Chính trị quản lý); bí thư, phó bí thư và ủy viên thường vụ
các đảng ủy khối và đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Phó chủ tịch Hội
đồng dân tộc của Quốc hội, Phó chủ nhiệm các ủy ban thường trực của Quốc hội.
- Thứ trưởng, Phó
chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, viện phó Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện phó Viện
Khoa học Việt Nam; Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc Đài phát thanh, Vô
tuyến truyền hình, Thông tấn xã Việt Nam; Đại sứ Việt Nam ở các nước; Tổng cục
trưởng các tổng cục trực thuộc Chính phủ và tương đương; Tổng giám đốc một số
đơn vị kinh tế trọng yếu.
- Phó chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó chủ tịch ban
thư ký hoặc ban thường vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam; Phó bí thư và Ủy viên Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hoặc Tổng thư ký Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật,
Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Hoà bình và hữu nghị, Hội
nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Địa phương
- Phó bí thư, ủy viên thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương.
3. Quân đội và
công an
- Thứ trưởng Bộ Quốc
phòng và Bộ Nội vụ.
- Chủ nhiệm các tổng
cục Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ (trừ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị), Chánh thanh
tra Bộ Quốc phòng.
- Tổng cục trưởng
các tổng cục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
- Phó Tổng tham
mưu trưởng.
- Phó chủ nhiệm Tổng
cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Phó Tư lệnh quân
khu, quân chủng.
- Phó chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị.
- Tư lệnh các quân
đoàn, Tư lệnh Bộ Tư lệnh biên phòng.
- Viện trưởng và
Phó viện trưởng Học viện quân sự cao cấp.
- Viện trưởng Học
viện chính trị quân sự.
- Viện trưởng Học
viện lục quân.
- Trung tướng, thiếu
tướng và chuẩn đô đốc hải quân.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Các cấp ủy đảng, ban cán sự và đảng đoàn căn cứ quyết định này để xây dựng
quy chế quản lý cán bộ cho ngành và địa phương.
Ban Tổ chức Trung
ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 12.
Việc quyết định kỷ luật cán bộ thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng
và hướng dẫn của Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 13.
Trong quá trình thực hiện nếu các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng
thấy có vấn đề gì chưa phù hợp thì phải xin ý kiến Ban Bí thư.
Quyết định này
thay cho các quyết định trước đây về tổ chức quản lý cán bộ và có hiệu lực từ
ngày ký.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Đỗ Mười
|