ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 09 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 708/TTr-STP ngày 21 tháng 7 năm 2015 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 229/SNV- VP ngày 06 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1535/QĐ-UBND-HC
ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh
Đồng Tháp.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư Pháp; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản;
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- MTTQVN và các đoàn thể cấp Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo ĐT; Đài PT-TH ĐT; Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TƯ PHÁP ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều
1. Sở Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ
sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường
nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư
pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
2. Sở Tư pháp có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân Tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch
phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp
khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh để Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân Tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì soạn
thảo;
c) Thẩm định dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý
kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi
hành pháp luật
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, xây
dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng
dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ
tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm
định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Đôn đốc các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành
chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ
tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ
tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào ơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân
dân Tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp
nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên
cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành
chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy
ban nhân dân Tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo
dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng
dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn Tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các
cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp
giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy ước của khóm, ấp, cụm, tuyến dân cư phù
hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
11. Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại
địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống
tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác ơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật;
c) Giải quyết các
việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật);
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc
tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về
quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư
pháp
a) Xây dựng, quản
lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý
thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan,
tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp
Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư
pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường
nhà nước
a) Hướng dẫn kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác
bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong
trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường
và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông
tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp
lý:
a) Quản lý, hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư,
ông ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng Tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi,
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, ông ty
luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư
vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại
hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm
kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ
tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông
tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu
cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ
chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách,
theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành
nghề công chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho
phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết
định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng
văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
1. Về giám định tư
pháp
a) Trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám
định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ
chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp
bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu
của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá
tài sản:
a) Tổ chức thực hiện
Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa
phương;
b) Hướng dẫn nghiệp
vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn Tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
21. Về đăng ký giao
dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm
tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo
Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp
chế:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm
ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra
công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Công chức Pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức
pháp chế chuyên trách và công chức Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử
lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập
huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
c) Thực hiện thống
kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo
quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh
tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
28. Thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
29. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và ch nh sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
31. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
32. Thực hiện công
tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân
Tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có
Giám đốc và không quá 03 (ba) phó giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
được giao;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở (có
con dấu riêng);
- Phòng Xây dựng và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (quản lý công tác xây dựng, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp);
- Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính (quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính);
- Phòng Quản lý xử
lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật (quản lý công tác xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật);
- Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật (quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng, quy ước; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật);
- Phòng Hành chính
tư pháp (bao gồm hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường nhà
nước, đăng ký giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp – trừ các thành phố trực thuộc
Trung ương);
- Phòng Bổ trợ tư
pháp (bao gồm luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu
giá tài sản, trọng tài thương mại (nếu có), trợ giúp pháp lý, thi hành án dân
sự, thừa phát lại (nếu có) và các lĩnh vực tư pháp khác).
b) Các tổ chức sự
nghiệp thuộc Sở
- Các Phòng công
chứng số 1, 2, 3;
- Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh Đồng Tháp;
- Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản tỉnh Đồng Tháp.
Việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Mỗi tổ chức tham
mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở có Thủ
trưởng, không quá 02 Phó Thủ trưởng và các công chức, viên chức khác. Các chức
danh quản lý do Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và các văn bản có liên quan.
Điều
5. Biên chế
1. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở
địa phương, Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn theo vị
trí việc làm cho Sở Tư pháp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao
động do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc tuyển dụng,
bố trí công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên
chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Đối với Bộ Tư pháp
Sở Tư pháp chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư
pháp, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám
đốc Sở có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ cho Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
Sở Tư pháp có mối
quan hệ phối hợp thường xuyên với Cục Công tác phía nam – Bộ Tư pháp trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ Tư pháp.
Đề xuất, kiến nghị
Bộ Tư pháp hướng dẫn và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản
lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính chất phức tạp hoặc phát
sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều
7. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Tư pháp chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân Tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu
đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh các vấn đề về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
công tác do Sở phụ trách trên địa bàn Tỉnh.
Trước khi tổ chức
thực hiện các chủ trương của Bộ Tư pháp hay các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan
đến chương trình, kế hoạch công tác chung của Tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều
8. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp cấp
huyện
1. Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể Tỉnh:
Sở Tư pháp có quan
hệ hợp tác bình đẳng với các sở, ban, ngành; được chủ trì mời các sở, ban,
ngành, đoàn thể họp để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và khi được ủy quyền. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì
các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực
hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tư pháp có mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công, Sở Tư pháp được yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực
tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Bộ Tư pháp.
3. Đối với Phòng Tư pháp
Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của phòng
Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng,
nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp có mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa phương và
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực công tác tư pháp để tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn
tỉnh.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT- BTP-BNV ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
3. Giám đốc Sở Tư
pháp căn cứ quy định này để kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp; bố trí,
sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và xây dựng
Quy chế làm việc của Sở Tư pháp.
Điều
10. Về sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định./.