ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2013/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối
với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
và bãi bỏ các văn bản: Công văn số 1076/UBND-NV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức;
Công văn số 1078/UBNV-NV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc hướng dẫn lập kế hoạch và cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
những nội dung liên quan đến cán bộ, công chức tại Quyết định số
2827/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế; Chủ tịch các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu; Chủ tịch Hội
đồng quản trị các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Chủ tịch các hội được
Nhà nước giao biên chế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng trong việc phân công, phân
cấp và uỷ quyền quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế (sau đây gọi chung là cấp huyện); các cơ
quan hành chính nhà nước (gồm: Phòng, ban chuyên môn, chi cục thuộc sở); các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và các sở, ngành; các tổ chức hội; các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở
hữu, các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước trực thuộc tỉnh.
b) Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh được nhà nước quy định là công chức.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức được thực hiện trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức
bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức trong phạm vi toàn tỉnh, nhưng có sự phân
công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp; thường
xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các công tác được phân công, phân cấp
quản lý của các ngành, các cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu
trong công tác quản lý.
4. Việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Nội dung quản lý
1. Về tổ chức bộ máy, biên chế:
a) Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp
huyện; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện; các đơn vị, tổ chức hành chính, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở
và tương đương; các tổ chức hội, các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện.
b) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức.
2. Về cán bộ, công chức:
a) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức; thi
nâng ngạch.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, tiền lương,
khen thưởng, kỷ luật.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d) Đánh giá, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
Chương II
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
1. Trình đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện theo quy định của pháp luật).
c) Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, đổi tên phòng chuyên môn thuộc sở.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương; các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các chi cục và tương đương thuộc sở.
5. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế
công chức và triển khai thực hiện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các
tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản
lý dự án, Ban điều hành, Câu lạc bộ...
2. Quyết định xếp hạng các doanh nghiệp do Nhà
nước làm chủ sở hữu; các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt
điều lệ tổ chức và hoạt động các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật.
4. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội và tổ chức phi
chính phủ theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức cho
các đơn vị sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ và thẩm quyền
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì trong việc thẩm định đề án thành lập,
tổ chức lại, giải thể, đổi tên, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
sở và tương đương, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
trình UBND tỉnh quyết định.
3. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập; chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội và tổ chức
phi chính phủ theo quy định của pháp luật, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và tương
đương (trừ các chi cục và tương đương thuộc sở).
5. Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp; xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
6. Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức
cho các đơn vị sau khi có quyết định phân bổ biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Quyết định giao bổ sung biên chế công chức
cho các đơn vị trong tổng biên chế dự phòng sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phân bổ.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình
hình quản lý biên chế công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
9. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý tổ chức bộ máy và biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 7. Nhiệm vụ và thẩm quyền
của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc sở)
1. Chủ trì, xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, các tổ chức trực thuộc theo quy định
của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các chi cục và
tương đương thuộc sở) trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương và nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của cơ
quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm
định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm).
4. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban
chuyên môn thuộc sở; các tổ chức hành chính nhà nước trực thuộc sở (nếu có); thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng
biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
dõi, chỉ đạo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức
bộ máy như: Thành lập; tổ chức lại; giải thể; sáp nhập, chia tách hoặc do điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, thì xây dựng đề án điều chỉnh biên chế công chức
gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Nội
vụ xin bổ sung biên chế.
Điều 8. Thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn của Trung ương và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Quyết định thành lập (đối với trường công lập)
hoặc cho phép thành lập (đối với trường ngoài công lập); chia, tách; sáp nhập;
đình chỉ hoạt động; giải thể cơ sở giáo dục từ cấp trung học cơ sở trở xuống,
trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc
thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài).
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Huế quyết định
thành lập; sáp nhập; giải thể; các đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ trực thuộc,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh
phí hoạt động theo Quyết định số 11/2008/QĐ-TTg ngày 16/11/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội đối với thành phố Huế (đô thị loại 1) trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập; kiện toàn; giải thể các
tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành cấp huyện, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban
quản lý dự án, Ban điều hành, Câu lạc bộ...
2. Quyết định cho phép thành lập thành lập, chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ Hội cấp phường,
xã.
3. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của
phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ (trước ngày
20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
4. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 10. Thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý cán bộ
lãnh đạo, quản lý giữ các chức danh:
1. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý);
2. Cấp trưởng các chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc
sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập (trừ cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo);
3. Cấp phó một số chi cục, đơn vị sự nghiệp do
Trung ương quy định thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ tịch công ty, kiểm soát viên và các chức
danh khác theo quy định hiện hành của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
6. Chủ tịch, Phó Chủ tịch là biên chế nhà nước của
các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm (kể cả cử quyền và phụ
trách cơ quan, đơn vị), bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
(sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), và các chức danh quy định tại
khoản 1 đến khoản 4, Điều 10 của Quy định này.
2. Quyết định cử người làm đại diện chủ sở hữu
phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
3. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công
tác, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Có ý kiến bằng văn bản để Chủ tịch các doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh khác
theo quy định hiện hành của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định và góp ý kiến vào phương án hoặc đề án quy
hoạch cán bộ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với
các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (có sự tham gia của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ) và các
chức danh quy định tại khoản 1 đến khoản 4, Điều 10 của Quy định này.
3. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức
danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy) và các chức danh quy định tại khoản 1 đến khoản 4, Điều 10 của Quy
định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ đối với các chức danh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh phân cấp cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan tương đương sở, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc sở
1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thuộc quyền quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các
chức danh quy định tại Điều 10 của Quy định này). Riêng việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm Chánh Thanh tra sở thực hiện theo quy định
của Luật Thanh tra.
Điều 14. Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, lãnh
đạo, quản lý thuộc quyền quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức đối với cán bộ, lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp
huyện thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
Chương IV
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 15. Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức; kế
hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán
sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; công nhận kết quả tuyển dụng
công chức; kết quả thi nâng ngạch theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng và Hội đồng
thi nâng ngạch.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức tham dự kỳ
thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết định bổ nhiệm ngạch
thanh tra viên.
3. Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý.
4. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái,
luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
5. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái,
luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
6. Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định điều động, tiếp nhận, biệt phái, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc
đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý.
2. Thẩm định hồ sơ, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời
hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Thẩm định hồ sơ, lập danh sách báo cáo Ban
cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét có ý kiến
việc nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức tuyển dụng công chức vào làm
việc tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã.
5. Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên
lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên
và tương đương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức thi nâng
ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương
đương lên chuyên viên và tương đương theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định tuyển dụng công chức sau khi có
quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp
lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
8. Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức đối với
công chức đạt yêu cầu trong kỳ thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống (trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý).
9. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức
(trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý).
10. Điều động công chức; cán bộ, công chức cấp
xã (trừ những đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý):
a) Quyết định điều động công chức giữa các cơ
quan hành chính cấp tỉnh; giữa các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện; giữa
các cơ quan hành chính các huyện, thị xã, thành phố Huế.
b) Quyết định điều động công chức chuyển sang viên
chức và viên chức chuyển sang công chức.
c) Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp
xã thành công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh.
d) Quyết định điều động công chức ở cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã đến nhận công tác tại các
cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có văn bản thỏa
thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
đ) Quyết định điều động công chức các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đến nhận công tác tại các tỉnh khác, riêng đối với
công chức có học vị thạc sỹ, tiến sỹ thì phải có ý kiến của UBND tỉnh.
e) Có văn bản thỏa thuận để Ban Tổ chức Tỉnh ủy
điều động công chức ở khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đến nhận công tác
tại cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
11. Quyết định tiếp nhận cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhà nước, công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân về công tác tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
12. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã ở các tỉnh khác về công tác tại cơ quan hành chính cấp
huyện, cấp tỉnh sau khi có ý kiến của cơ quan nơi công chức, viên chức công
tác, cơ quan nơi công chức, viên chức chuyển đến.
13. Quyết định chuyển ngạch công chức khi công
chức có thay đổi vị trí việc làm hoặc chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch đang
giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch của vị trí việc làm mới (trừ đối tượng thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý).
14. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng
đội ngũ công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
15. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định
về quản lý cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
16. Thẩm định hồ sơ theo đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện về việc phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
17. Quyết định cho công chức thôi việc ngoài các
chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ
bỏ các quyết định trái với quy định của pháp luật của các đơn vị về công tác
tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.
Điều 17. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc sở
1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội
vụ tổng hợp lập kế hoạch tuyển dụng công chức.
2. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch
và xếp lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì đề nghị Giám
đốc Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
3. Lập danh sách, hồ sơ cán bộ, công chức đủ điều
kiện chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đề nghị Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định đối với các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quyết định điều động công chức giữa các cơ
quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán
bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
6. Tổ chức việc nhận xét, đánh giá công chức
hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải quyết chính sách nghỉ hưu đối với công
chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội
vụ tổng hợp lập kế hoạch tuyển dụng công chức.
2. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch
và xếp lương cho người đạt yêu cầu trong thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyển dụng.
3. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật.
4. Lập danh sách, hồ sơ cán bộ, công chức đủ điều
kiện chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đề nghị Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định đối với các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định điều động công chức giữa các cơ
quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Lập hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định.
7. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán
bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
8. Tổ chức việc nhận xét, đánh giá công chức
hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
9. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
10. Giải quyết chính sách nghỉ hưu đối với công
chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương V
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 19. Thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ thông báo của Thường vụ Tỉnh ủy để quyết
định:
a) Cử cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo
khối nhà nước thuộc Tỉnh uỷ quản lý tham dự các lớp bồi dưỡng, đào tạo đại học,
sau đại học;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức trong danh
sách quy hoạch các chức vụ lãnh đạo của tỉnh thuộc Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo đại
học, sau đại học.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức giữ các chức
vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự các lớp bồi
dưỡng, đào tạo đại học, sau đại học;
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức trong
danh sách quy hoạch các chức vụ lãnh đạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi
đào tạo đại học, sau đại học.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức lãnh đạo khối
nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tham dự các lớp bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước trong kế hoạch hoặc đề án đào tạo đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 20. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thống kê
trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức toàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch cán bộ
của cơ quan, đơn vị để xây dựng phương án, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo kế hoạch hoặc đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm gửi về
Bộ Nội vụ để theo dõi.
3. Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối
với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức trong danh
sách quy hoạch các chức vụ lãnh đạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi đào tạo
đại học, sau đại học;
c) Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
nghiên cứu, học tập ở nước ngoài.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ,
chính sách đào tạo trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 21. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của Giám đốc sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng phương án, đề án, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trên cơ sở quy hoạch cán bộ của
cơ quan, đơn vị, gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ):
a) Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối
với công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức trong danh
sách quy hoạch các chức vụ lãnh đạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi đào tạo
đại học, sau đại học;
c) Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
nghiên cứu, học tập ở nước ngoài.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý (trừ các chức danh, đối tượng quy định tại khoản 2, Điều này);
cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách quy hoạch các chức vụ lãnh đạo thuộc
các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:
a) Đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
tin học, ngoại ngữ ở các cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh và báo cáo danh sách
(theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) gửi về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp;
b) Đi đào tạo đại học, sau đại học ở trong nước;
c) Đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên; chuyên viên chính; chuyên viên cao cấp.
4. Quyết định cho phép cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý tự đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
công việc đang đảm nhiệm, nếu xét thấy hợp lý về thời gian và công việc.
5. Thực hiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng đối với công chức, viên chức theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và có văn bản
hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân thành phố Huế, thị xã
Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 23. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố Huế, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung theo Quy định này.
Điều 24. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Huế, thị
xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và các huyện phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.