ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2011/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 10
tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 107/2004/NĐ-CP
ngày 01/04/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành
viên Ủy ban nhân dân các cấp; Nghị định 36/2011/NĐ-CP ngày 23/05/2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 53/2006/QĐ-TTg
ngày 08/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 160/2004/QĐ-UB ngày 30/08/2004 về việc
ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Các UV UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị LĐ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan TW tại địa phương;
- Báo LĐ, Đài PTTH LĐ;
- DNNN thuộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các đơn vị và chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 10/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh)
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, là cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành và quản lý Nhà nước ở địa phương theo
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. UBND tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách từng lĩnh vực công tác
theo sự phân công trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Trong hoạt động của mình, UBND phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ
chức xã hội khác chăm lo bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham
gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.
Chương 2.
QUI ĐỊNH VỀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Chế độ
làm việc của UBND tỉnh.
UBND tỉnh có 9 thành viên, gồm Chủ tịch,
3 Phó Chủ tịch và 5 ủy viên.
UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
thể, bảo đảm sự quản lý thống nhất của UBND và sự điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chủ tịch là người đứng đầu UBND tỉnh chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước HĐND
tỉnh và trước Chính phủ. Các thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần
công tác của mình trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh. Các thành viên của
UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp tỉnh tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90,
91, 92, 93, 94, 95, 96 chương IV, Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
UBND tỉnh mỗi tháng họp ít nhất 1 lần.
Các quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết
tán thành.
UBND tỉnh thảo luận tập thể và Quyết
định theo đa số các vấn đề sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương
trình Hội đồng nhân dân quyết định.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng các công
trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định.
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài
chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn, các doanh nghiệp Nhà nước, phương án tổ chức cán bộ
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Việc phân định, điều chỉnh địa giới các đơn
vị hành chính ở địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo
và điều hành công việc của UBND tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại
điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003, cụ
thể là:
1. Lãnh đạo công tác UBND tỉnh, các
thành viên UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề qui định
tại điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003. UBND tỉnh phải thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số.
2. Đôn đốc, kiểm tra công tác của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp dưới trong việc thực hiện hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
3. Áp dụng các biện pháp nhằm cải
cách hành chính và cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hoạt động
có hiệu quả. Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
các cơ quan, công chức, viên chức Nhà nước và trong toàn bộ máy chính quyền các
cấp.
4. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện). Điều động,
đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện;
Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp huyện. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Nhà nước theo phân cấp quản lý.
5. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp
UBND tỉnh, hàng tháng, quý, năm; họp giao ban hàng tuần và các cuộc hội ý hàng
ngày với các Phó chủ tịch.
6. Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui định của pháp luật.
7. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
8. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết
trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
9. Chỉ đạo áp dụng các biện pháp giải
quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch
bệnh, an ninh trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
10. Ban hành các quyết định, chỉ thị
để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Điều 6. Mối quan
hệ làm việc giữa Chủ tịch UBND tỉnh với các Phó Chủ tịch, các ủy viên UBND tỉnh.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
được phân công các lĩnh vực công tác theo Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày
01/4/2004 của Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh phân công công tác cho các Phó Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành viên UBND tỉnh được phân công
phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
1. Chủ tịch UBND tỉnh: Phụ trách
chung, trực tiếp theo dõi công tác tổ chức bộ máy cán bộ, an ninh quốc phòng, nội
chính, kế hoạch và đầu tư, ngân sách; qui hoạch và kế hoạch trung dài hạn, tôn
giáo, phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, đối ngoại, thi đua khen thưởng,
kỷ luật. Chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
đầu tư các dự án nhóm A. Kiêm nhiệm một số chức danh các Ban chỉ đạo hoặc Hội đồng
chuyên ngành cấp tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phụ trách, theo dõi các Sở, ngành: Kế
hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Trung tâm xúc tiến đầu
tư, Thương mại và Du lịch, Ban An toàn giao thông, Ban Chỉ đạo Phòng chống tham
nhũng, Hội đồng tư vấn pháp luật.
Theo dõi chỉ đạo địa bàn thành phố Đà
Lạt, Bảo Lộc và huyện Đơn Dương.
2. Các Phó Chủ tịch: Các Phó Chủ tịch
là người giúp việc cho Chủ tịch, thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
a) Phó Chủ tịch thường trực: theo dõi
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; dân tộc; tài nguyên môi trường;
công thương; điện lực; xây dựng; giao thông vận tải giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn; cấp thoát nước; theo dõi đầu tư,
xây dựng cơ bản, bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các chương trình, dự án
thuộc phạm vi lĩnh vực công tác nêu trên (bao gồm nguồn vốn ngân sách, ngoài
ngân sách và vốn đầu tư nước ngoài); theo dõi về chính sách, công tác tổng hợp
về bồi thường giải phóng mặt bằng; công tác tổng hợp của UBND tỉnh. Kiêm nhiệm
một số chức danh các Ban chỉ đạo hoặc Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phụ trách, theo dõi các Sở, ngành:
Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Điện
lực Lâm Đồng, Ban Dân tộc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Trung tâm phát triển
quỹ đất tỉnh, Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và
tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy Bảo vệ rừng và PCCR, Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng tư vấn pháp luật.
Theo dõi chỉ đạo địa bàn Cát Tiên, Đạ
Tẻh và Đạ Huoai.
b) Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch, lao động thương binh và xã hội, y tế, giáo dục và
đào tạo, báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin truyền thông, khoa học và
công nghệ; đầu tư, xây dựng cơ bản, bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các
chương trình, dự án thuộc phạm vi lĩnh vực công tác nêu trên (bao gồm nguồn vốn
ngân sách, ngoài ngân sách và vốn đầu tư nước ngoài). Kiêm nhiệm một số chức danh
các Ban chỉ đạo hoặc Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh theo quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Phụ trách, theo dõi các Sở, ngành: Sở
Lao động - Thương binh Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Đài
Phát thanh và Truyền hình, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Ban Quản
lý dự án Đầu tư và Xây dựng khu văn hóa - thể thao, Ban Quản lý khu du lịch hồ
Tuyền Lâm, Hội đồng giáo dục quốc phòng.
Theo dõi chỉ đạo địa bàn Di Linh, Bảo
Lâm và Đam Rông.
c) Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực
tài chính, thuế, kho bạc, ngân hàng, hải quan, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, đổi mới và phát triển doanh nghiệp; đầu tư, xây dựng cơ bản, bồi thường
giải phóng mặt bằng đối với các chương trình, dự án thuộc phạm vi lĩnh vực công
tác nêu trên (bao gồm nguồn vốn ngân sách, ngoài ngân sách và vốn đầu tư nước
ngoài). Theo dõi về chính sách, công tác tổng hợp đầu tư nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước, vốn ODA, FDI. Kiêm nhiệm một số chức danh các Ban chỉ đạo hoặc Hội
đồng chuyên ngành cấp tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phụ trách, theo dõi các Sở, ngành: Sở
Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Ngân
hàng phát triển Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh
tỉnh Lâm Đồng, các ngân hàng thương mại, Chi cục Hải quan Đà Lạt, Ban chỉ đạo Đổi
mới và Phát triển Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh.
Theo dõi chỉ đạo địa bàn Đức Trọng, Lạc
Dương, Lâm Hà.
3. Các Ủy viên Ủy ban:
- Một Ủy viên Ủy ban phụ trách Công an và phối hợp
theo dõi địa bàn thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và huyện Đơn Dương.
- Một Ủy viên Ủy ban phụ trách Quân sự và phối hợp
theo dõi địa bàn huyện Đam Rông, Di Linh và Bảo Lâm.
- Một Ủy viên Ủy ban phụ trách nội vụ và phối hợp
theo dõi chỉ đạo địa bàn huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Lâm Hà.
- Một Ủy viên Ủy ban phụ trách Sở Kế hoạch & Đầu
tư và phối hợp theo dõi các huyện: Đạ Hoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
- Một Ủy viên Ủy ban phụ trách Văn phòng UBND tỉnh
và chịu trách nhiệm phối hợp công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
- Tùy theo tình hình và yêu cầu cụ thể của công việc,
việc phân công các thành viên UBND tỉnh có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Trong phạm vi công việc đã được phân công, các
Phó Chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
- Các Phó Chủ tịch được phân công từng lĩnh vực,
thay mặt Chủ tịch đôn đốc kiểm tra công tác ở các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã; Chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các chỉ thị, thông tư của các Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh.
- Quyết định, giải quyết các vấn đề và công việc
hàng ngày thuộc quyền hạn được phân công với danh nghĩa thay mặt Chủ tịch trong
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Sau khi đã giải quyết phải báo cáo
trực tiếp hoặc bằng văn bản với Chủ tịch UBND tỉnh. Những vấn đề thuộc thẩm quyền
Chủ tịch UBND và chưa có quyết định của tập thể UBND tỉnh thì phải báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh trước khi giải quyết.
- Các Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc của
mình được phân công, nếu có công việc liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch
khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch chủ động phối hợp với nhau để giải quyết.
- Xem xét những dự án, dự thảo, nghị quyết trước
khi trình Chủ tịch hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Khi Chủ tịch đi công tác vắng thì 1 Phó Chủ tịch
được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết
định của các Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công.
- Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về các quyết định do mình ký thuộc lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được
phân công.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch hội ý hàng ngày với
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh để xử lý thông tin và giải quyết công việc.
5. Các Ủy viên UBND tỉnh làm việc với tư cách là
thành viên của UBND tỉnh khi tham gia vào những quyết định tập thể của UBND tỉnh.
Phải chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Ủy viên UBND tỉnh
kiêm chức giám đốc sở hoặc cấp tương đương thì làm việc theo chế độ quan hệ giữa
UBND tỉnh với giám đốc sở, đồng thời làm việc với tư cách là Ủy viên UBND tỉnh.
6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh là thành viên của UBND
tỉnh, có trách nhiệm:
- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm
tình hình hoạt động của UBND tỉnh, các Ủy viên UBND tỉnh và các ngành các cấp.
- Lập và trình thông qua các chương trình công tác
của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm tra các đề án hoặc văn bản, bảo đảm
yêu cầu, phạm vi qui định về thể thức hành chính trước khi trình Chủ tịch hoặc
UBND tỉnh phê duyệt.
- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của
UBND tỉnh.
- Tổ chức, công bố, truyền đạt (khi được ủy nhiệm)
và theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp qui của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh.
- Giải quyết một số việc cụ thể theo ủy quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh phối hợp và tổ chức mối quan hệ
công tác với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể cấp tỉnh.
Điều 7. Quan hệ giữa UBND tỉnh
với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
1. Để đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy với UBND tỉnh,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có chế độ hội họp định kỳ với Thường trực
Tỉnh ủy (theo qui chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và phân công
trong Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy). Những vấn đề thuộc về chức năng công
việc điều hành cụ thể và thẩm quyền của UBND tỉnh thì UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
điều hành theo qui định của pháp luật.
2. Đối với các dự án lớn, những chủ trương, chính
sách quan trọng, những vấn đề về tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc diện Tỉnh ủy quản
lý và phải trình Hội đồng nhân dân hay cơ quan Nhà nước cấp trên quyết định thì
UBND tỉnh phân công chuẩn bị nội dung để báo cáo Thường trực và Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
Điều 8. Quan hệ giữa UBND và
Thường trực HĐND tỉnh.
Quan hệ giữa UBND tỉnh với HĐND, Thường trực HĐND
và các Ban của HĐND tỉnh thực hiện theo qui định tại chương II Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003, cụ thể:
- Phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh chuẩn bị các kỳ
họp của HĐND tỉnh.
- Chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, các dự thảo đề
án.
- Phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc
đưa ra hoặc không đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Cung cấp cho Thường trực HĐND và các Ban của HĐND
tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh những tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến
nhiệm vụ và nội dung kỳ họp HĐND tỉnh; phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh trong
việc chuẩn bị các đề án; tiếp thu, nghiên cứu và thực hiện các kiến nghị của
các ban và các đại biểu HĐND tỉnh.
- Mời đại diện Thường trực HĐND và Trưởng các Ban
HĐND tỉnh dự các cuộc họp UBND tỉnh về những vấn đề có liên quan.
- Thường xuyên và chủ động giữ mối liên hệ với Thường
trực HĐND tỉnh, thông báo cho Thường trực HĐND tỉnh những quyết định, chỉ thị của
UBND tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh có điều kiện thực hiện hoạt động giám sát
theo qui định.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND tỉnh
với các cơ quan Nhà nước cấp trên.
1. UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, nghị định,
quyết định, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chỉ thị, quyết định
và thông tư của các Bộ, ngành. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Chính phủ
và xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về những vấn đề quan trọng của địa phương.
Chịu sự kiểm tra của Chính phủ về mọi mặt công tác quản lý Nhà nước ở địa
phương.
2. UBND tỉnh chịu sự giám sát và tiếp thu các ý kiến
của Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng trong việc tổ chức thi hành
pháp luật của Nhà nước.
3. UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các thành
viên của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về địa
phương công tác thực hiện được nội dung, chương trình đã đề ra.
Điều 10. Quan hệ của UBND tỉnh
với các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh được xác định theo các điều 128, 129 và 130 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003, cụ thể:
2. Sở, ban, ngành là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chuyên
ngành ở địa phương. Đồng thời chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
UBND các huyện, thành phố là cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự
chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước trên phạm vi
toàn tỉnh trong lĩnh vực chuyên môn mà ngành quản lý. Khi giải quyết, xử lý những
vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sở, ngành khác hoặc của UBND huyện, thành phố, thì giám đốc sở, ban, ngành phải
chủ động trao đổi ý kiến với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố đó. Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch huyện, thành phố được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời và phối hợp để giải quyết các vấn đề có liên quan.
4. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố ký và chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn gửi các báo cáo định kỳ,
đột xuất lên UBND tỉnh. Nội dung các tờ trình, báo cáo phải ghi rõ ý kiến, đề
xuất cách giải quyết của ngành chuyên môn và địa phương.
5. Đối với những vấn đề cụ thể đã được giám đốc các
sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố trao đổi ý kiến, nhưng
không thống nhất thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
6. Trường hợp có vấn đề quan trọng mang tính chất
liên ngành thì Chủ tịch UBND tỉnh sẽ chỉ đạo lập Hội đồng, hoặc tiểu ban gồm
các thành viên là giám đốc, phó giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch huyện,
thành phố có liên quan để giải quyết.
Định kỳ hoặc đột xuất, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có lịch và chương trình làm việc với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo giải quyết những vấn đề bức xúc tại
cơ sở.
7. Khi cần thiết giám đốc các sở, ngành đăng ký tiếp
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối để báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo.
8. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh không trực
tiếp giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm giải quyết của giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 11. Quan hệ giữa UBND tỉnh
với Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh.
UBND tỉnh thường xuyên quan tâm và chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh để
tăng cường kiểm tra, thi hành Hiến pháp, pháp luật, thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài sản của cơ quan, tổ chức bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền lợi hợp pháp khác của công dân và thi hành án tại địa
phương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 12. Quan hệ giữa UBND tỉnh
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức
chính trị xã hội.
1. UBND tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội trong việc tổ chức
động viên nhân dân, đoàn viên hội viên tham gia phong trào thi đua, tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước
và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
2. UBND tỉnh mời đại diện Ban Thường trực Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tham gia hội
nghị UBND tỉnh và các hội nghị có liên quan đến công tác Mặt trận và các đoàn
thể.
3. UBND tỉnh có chương trình làm việc với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể quần chúng nhằm phối hợp công tác và
tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tham gia giám sát các
công việc của cơ quan Nhà nước tại địa phương.
UBND và các thành viên của UBND tỉnh có trách nhiệm
trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
Chương 3.
QUI ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG
TÁC CỤ THỂ
Điều 13. Lập chương trình công
tác của UBND tỉnh.
UBND tỉnh có chương trình công tác năm, 6 tháng và
hàng tháng. Chương trình công tác của UBND tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị
để tập thể UBND thảo luận và quyết định. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào chương
trình công tác hàng tháng của UBND tỉnh và chương trình công tác tháng, tuần của
Tỉnh ủy để xây dựng lịch công tác hàng tuần của Chủ tịch và các phó chủ tịch.
Điều 14. Chuẩn bị đề án và văn
bản qui phạm pháp luật trình UBND tỉnh.
1. Các vấn đề trình UBND tỉnh giải quyết phải thực
hiện theo qui trình sau:
- Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
chuẩn bị đầy đủ và chịu trách nhiệm về nội dung các vấn đề cần trình theo đúng
qui định. Trường hợp ủy nhiệm cho cấp phó ký trình thì giám đốc sở, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình do người được
ủy quyền ký.
- Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình UBND tỉnh xem xét
giải quyết:
+ Những việc do giám đốc sở, ban, ngành hoặc người
được ủy nhiệm ký trình; đối với văn bản quy phạm pháp luật phải được Sở Tư pháp
thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
+ Những việc do giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện trình có liên quan đến sở, ngành khác và đã có ý kiến của giám đốc
phụ trách ngành và lĩnh vực liên quan đó bằng văn bản.
+ Những văn bản đã đăng ký tại văn thư của Văn
phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các đề án, dự thảo văn bản trình UBND tỉnh
thuộc ngành và lĩnh vực nào thì do giám đốc sở, ngành đó dự thảo văn bản và chịu
trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản. Khi có vấn đề quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực hoặc nội dung phức tạp thì UBND tỉnh chỉ
định tổ công tác hoặc tiểu ban chuẩn bị dự thảo.
3. Trong quá trình chuẩn bị đề án hoặc soạn thảo
văn bản, giám đốc các sở, ban, ngành chủ trì có quyền:
- Mời giám đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có liên quan đến để bàn bạc chuẩn bị đề án hoặc dự thảo văn bản. Cơ quan được mời
có trách nhiệm tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
- Gửi dự thảo đến giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện liên quan để lấy ý kiến. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện liên quan có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản. Sau thời hạn ấn
định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đã đồng ý và cơ quan
đó phải chịu trách nhiệm về vấn đề đã được hỏi ý kiến. Tờ trình của giám đốc sở,
ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản gửi trình UBND tỉnh phải ghi rõ ý kiến
chính thức của giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
4. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ
trình về đề án hoặc dự thảo văn bản, Văn phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra
xong đề án và trình Chủ tịch hoặc tập thể UBND tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì đề án thuyết minh làm rõ thêm hoặc bổ sung dự
thảo văn bản.
5. Tùy tính chất từng đề án hoặc văn bản, Chủ tịch
(hoặc Phó chủ tịch) UBND tỉnh sẽ trực tiếp nghe giám đốc sở, ban, ngành chủ trì
đề án hoặc cơ quan liên quan giải trình để có căn cứ bảo đảm cho UBND tỉnh thảo
luận và quyết định chính xác. Trường hợp có những ý kiến khác nhau và xét thấy
cần thiết, UBND tỉnh sẽ chủ trì họp với giám đốc các sở, ngành liên quan để
trao đổi thống nhất hoặc làm rõ các quan điểm.
6. Chậm nhất 03 ngày, trước ngày họp tập thể UBND tỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình Chủ tịch UBND tỉnh hồ sơ chuẩn bị đề án.
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đưa ra phiên họp UBND tỉnh những đề án, dự thảo đã được
chuẩn bị chu đáo.
Điều 15. Chế độ Hội nghị của
UBND tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh họp tập thể thường kỳ mỗi
tháng một lần vào những ngày cuối tháng. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp
bất thường khi thấy cần thiết. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa các phiên họp của
UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt thì 1 Phó Chủ tịch được ủy nhiệm chủ trì phiên
họp. Các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết những vấn đề quan trọng phải
có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên. Các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự
đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt thì phải xin phép và được Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý.
- Ngoài phiên họp chung thường kỳ, nhằm kịp thời chỉ
đạo các công việc thường xuyên và đột xuất, Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh tổ chức các cuộc họp chuyên đề với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để
bàn bạc và giải quyết những vấn đề cụ thể.
- Hàng tuần Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp nội bộ
một lần vào ngày thứ sáu để nghe Văn phòng báo cáo tổng hợp tình hình tuần và
thống nhất hướng giải quyết các vấn đề mới phát sinh.
- Chương trình làm việc của phiên họp thường kỳ
UBND tỉnh, hồ sơ đề án hoặc dự thảo văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải gửi
tới các thành viên UBND tỉnh trước khi họp ít nhất là 3 ngày.
2. UBND tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh
tham dự các phiên họp thường kỳ. Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện được
mời tham dự phiên họp của UBND tỉnh khi bàn những vấn đề có liên quan.
3. Phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh được tiến hành
theo trình tự sau đây:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên
UBND tỉnh có mặt và những người vắng mặt, những người được mời tham dự.
- Chủ tọa phiên họp giới thiệu chương trình, xác định
thứ tự vấn đề trình ra cuộc họp để UBND tỉnh thảo luận và quyết định.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp Chánh văn
phòng UBND tỉnh chuẩn bị và trình bày báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và dự
thảo nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.
- Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo
văn bản trình bày ngắn gọn những vấn đề cần xin ý kiến.
- Các thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ
tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án hoặc dự thảo văn bản.
- Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án trả lời hoặc
thuyết minh rõ thêm những điểm các thành viên UBND tỉnh và người được mời dự họp
yêu cầu.
- Chủ tọa phiên họp tổng hợp và kết luận.
4. Đối với những vấn đề xét thấy không cần thiết hoặc
không có điều kiện để trình bày tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh, thì Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo Chánh Văn phòng gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng thành
viên UBND tỉnh, sau đó tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo
UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
5. Định kỳ 3 tháng 1 lần (trừ đột xuất), UBND tỉnh
tổ chức họp với Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện để kiểm điểm
việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các chủ trương, quyết định, chỉ
thị và bàn công tác sắp tới.
6. Các sở, ngành muốn mở hội nghị sơ kết, tổng kết
hoặc hội nghị do UBND tỉnh chủ trì thì phải báo cáo và được Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách khối đồng ý trước. Giám đốc sở, ngành phải chuẩn bị nội dung
và các điều kiện tổ chức hội nghị.
Điều 16. Thủ tục ban hành văn
bản qui phạm pháp luật và văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
1. Sau các cuộc họp của UBND tỉnh, chậm nhất là 03
ngày, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ký ban hành văn bản giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung phiên họp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản qui phạm pháp
luật do UBND tỉnh ban hành.
3. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được ủy nhiệm ký thay
Chủ tịch một số văn bản thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác
được Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm ký thay một số văn bản chỉ đạo công tác cụ thể
để đôn đốc, hướng dẫn thi hành các chủ trương, quyết định của UBND tỉnh.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được ký thừa lệnh
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những công việc cụ thể về hành chính và
không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Ký các công văn
truyền đạt ý kiến chỉ đạo các thông báo, kết luận của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
UBND tỉnh về các vấn đề có liên quan đến sự điều hành của UBND tỉnh để các cấp,
các ngành có liên quan thực hiện; Ký sao y các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên và của UBND tỉnh, các giấy mời họp, giấy giới thiệu của UBND tỉnh.
5. Các văn bản pháp quy; các tờ trình, báo cáo của
UBND tỉnh gửi Chính phủ, cơ quan cấp trên phải được Chánh Văn phòng xem xét, ký
tắt và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6. Các văn bản hướng dẫn của sở, ban, ngành phải được
chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản pháp qui của UBND tỉnh để khi ban hành là
có thể triển khai thực hiện ngay.
Điều 17. Về thanh tra, kiểm
tra và tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân
định kỳ theo lịch do Văn phòng UBND tỉnh bố trí. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
Thanh tra tỉnh tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng qui định hiện hành của
Nhà nước.
2. Các thành viên UBND tỉnh, giám đốc các sở, ban,
ngành có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở
trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị của Chính phủ, của UBND tỉnh. Trực tiếp
xem xét giải quyết và chỉ đạo đôn đốc các đơn vị trực thuộc giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân về các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
của ngành mình.
Điều 18. Chế độ làm việc với
cơ sở.
1. Chủ tịch UBND tỉnh giành nhiều thời gian làm việc
với Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc các sở, ban, ngành để kiểm tra và chỉ đạo
công tác. Nếu ủy nhiệm các Phó Chủ tịch làm việc thì ý kiến, quyết định của Phó
Chủ tịch được xem là ý kiến quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành phải chủ động và trực
tiếp làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện để giúp giải quyết tháo gỡ những công
việc thuộc ngành mình phụ trách và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
chuyên môn trên địa bàn.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh qui chế này.
Căn cứ vào nội dung Qui chế của tỉnh, từng cấp, từng ngành, đơn vị cơ sở xây dựng
Qui chế hoạt động cho phù hợp, đưa hoạt động điều hành, quản lý hành chính vào
nề nếp./.