QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin và truyền
thông, bao gồm: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và
internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện
tử; phát thanh truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo
trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của UBND tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn các chức danh
đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng
Văn hoá và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và
truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo
hình, báo điện tử trên mạng internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý
báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của tỉnh
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn của tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu
phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản
của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để UBND tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị trực thuộc cơ quan tổ chức của Trung ương trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi
giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm
thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về xuất bản: giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất
bản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc
đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi
phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch
UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật
Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an
ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch
vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước
về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn thông, internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh
vực viễn thông và internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, internet và
người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông
tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải
quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu
công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo cấp tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của UBND tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối,
cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của UBND tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy
định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy
tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo
chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy
định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được
sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và
tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả,
bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn
và kiểm tra các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc UBND cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức
triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp UBND tỉnh trong việc tổ
chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin
khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông của tỉnh
theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của UBND tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của UBND tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền
thông do UBND tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Sở:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Thông tin và Truyền thông do
Giám đốc Sở điều hành và có không quá 03 Phó Giám đốc giúp Giám đốc Sở. Các chức
vụ này do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ
chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng;
b) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Phòng Quản lý Báo chí và Xuất bản;
- Phòng Quản lý Phát thanh - Truyền hình;
- Phòng Quản lý Bưu chính - Viễn thông;
- Phòng Quản lý Công nghệ thông tin.
c) Thanh tra.
* Văn phòng có Chánh Văn phòng và 01
Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có 01
Phó Trưởng phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Chức
vụ Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thoả
thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm
sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh, các chức vụ Phó Chánh
Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
* Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và
tương đương do Giám đốc Sở quy định.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
Trung tâm Công nghệ Thông tin và
Truyền thông (Sở có đề án thành lập riêng trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định).
Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu
cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của Sở là biên chế
hành chính do UBND tỉnh quyết định hàng năm trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng
công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động
của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Thông tin và Truyền thông về các
lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám
đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc
Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần công việc được phân công
phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng
phòng vắng mặt, ủy quyền.
3. Sở đảm bảo họp giao ban hàng tuần
để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình
công tác cho tuần kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Thông tin và
Truyền thông giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh và
đề ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc của
ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở có mối quan hệ
công tác với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại
địa phương với Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình
hình công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc
Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các Sở, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp công
tác chặt chẽ với các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có
quyền đề nghị các Sở, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
Sở thường xuyên tạo mối quan hệ với
UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành
quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn
đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai
bản Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Sở. Việc
sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.