UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 27 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1477/QĐ.UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 228/TTr-SNV ngày 09
tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này bản Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây
trái với Quyết định này.
Điều 3. Các thành viên
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Để phát huy
tính chủ động, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong lĩnh vực
được phân công phụ trách và có sự phối hợp tốt trong chỉ đạo điều hành; nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh, UBND tỉnh ban
hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức có chức
năng tham mưu, tư vấn và giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh, của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
Ban Chỉ đạo đặt dưới sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Điều 2. Các thành viên
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, nhưng phải sắp xếp thời gian để đảm
bảo tham gia vào các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được
Trưởng Ban Chỉ đạo phân công có chất lượng và hiệu quả.
Thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng
các cơ quan cấp tỉnh được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan mình để thực hiện
nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Chỉ đạo về các nhiệm vụ đó.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ
đạo - Chủ tịch UBND tỉnh:
Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực
sau:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo;
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp,
các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo với các ngành, địa phương trong tỉnh và các
cuộc họp, các buổi làm việc riêng của Ban Chỉ đạo;
3. Chỉ đạo việc lập, thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính;
4. Quyết định những vấn đề khác thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Phó Trưởng ban
Thường trực Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Nội vụ. Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính các lĩnh vực sau:
1. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước;
2. Phân công, phân cấp trong quản lý
nhà nước;
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức;
4. Xã hội hoá lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hóa, thể dục thể thao;
5. Công tác tuyên truyền về cải cách
hành chính;
6. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Tổ
Thư ký;
7. Thực hiện chế độ báo cáo về Ban Chỉ
đạo CCHC của Chính phủ.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban.
Điều 5. Uỷ viên Ban Chỉ đạo
- Giám đốc Sở Tài chính
Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính trong lĩnh vực Tài chính công:
1. Phân công, phân cấp quản lý tài
chính và ngân sách,
2. Cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính;
3. Cơ chế khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính (phối hợp với thành viên Giám đốc Sở Nội vụ);
4. Chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công;
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban.
Điều 6. Uỷ viên Ban Chỉ đạo
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính trong các lĩnh vực sau:
1. Hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước;
2. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối
làm việc của cơ quan hành chính các cấp;
3. Đề xuất các chủ trương, giải pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính trong tổng thể đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế
- xã hội; kết hợp cải cách hành chính với cải cách kinh tế;
4. Giúp Trưởng Ban trong việc chỉ đạo
công tác cải cách hành chính liên quan đến sắp xếp, đổi mới quản lý doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ bố
trí lịch các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo phù hợp với lịch làm việc
của UBND tỉnh, đảm bảo để Trưởng Ban có thể tham gia, điều hành các hoạt động của
Ban Chỉ đạo;
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
rà soát, đổi mới quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật;
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban.
Điều 7. Uỷ viên Ban Chỉ đạo
- Giám đốc Sở Tư pháp:
Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính trong các lĩnh vực sau:
1. Rà soát, nghiên cứu cải cách về thủ
tục hành chính;
2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó lưu ý đến sự tham gia của đối tượng
quản lý trong khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3. Rà soát, kiểm tra định kỳ văn bản
quy phạm pháp luật;
4. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,
trong đó có chương trình tổng thể cải cách hành chính của Trung ương, của tỉnh;
đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan Nhà nước, của
cán bộ công chức và mọi tầng lớp xã hội;
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban.
Điều 8. Thành viên Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính tỉnh là Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài nguyên Môi trường và Bí thư Đảng uỷ các cơ quan Dân chính Đảng có trách nhiệm
theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính ở các lĩnh vực do cơ
quan mình quản lý.
Thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh là Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm theo
dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính về công tác tuyên truyền Cải
cách hành chính.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ
Thư ký:
1. Dự thảo giấy mời và chuẩn bị nội
dung báo cáo và tài liệu liên quan phục vụ các cuộc họp, các buổi làm việc, kiểm
tra của Ban Chỉ đạo;
2. Dự thảo các văn bản chỉ đạo và
truyền đạt ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác cải
cách hành chính.
3. Tham mưu xây dựng các chương
trình, đề án, chủ trương, chính sách của tỉnh trong công tác cải cách hành
chính trình Ban Chỉ đạo xem xét;
4. Tham mưu và giúp Ban Chỉ đạo trong
việc chỉ đạo triển khai thực hiện, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án,
chủ trương, chính sách liên quan đến công tác cải cách hành chính trên địa bàn
tỉnh;
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban, Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo - Sở Nội vụ Nghệ An:
1. Là đầu mối tổ chức triển khai và
phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, các ngành, các huyện trong
quá trình thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phối hợp các ngành, các thành viên
Ban Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác, các
cơ chế, chính sách, đề án, chương trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Đề xuất kiểm tra hoặc tổ chức kiểm
tra việc thực hiện cải cách hành chính của các ngành, địa phương của tỉnh.
4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo làm việc;
5. Lập dự toán kinh phí phục vụ các
hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký và quá trình triển khai thực hiện cải cách
hành chính hàng năm trình Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh phê duyệt; Tiếp nhận và chi
trả kinh phí cải cách hành chính từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương
và các nguồn tài trợ khác.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Ban Chỉ đạo làm
việc, quyết định các vấn đề thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình
theo nguyên tắc tập trung dân chủ (các thành viên Ban Chỉ đạo thảo luận tập
thể để tư vấn cho Trưởng ban quyết định).
Điều 12. Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh được sử dụng con dấu của UBND tỉnh và Sở Nội vụ gắn với
các chức danh Trưởng ban và Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh
để hoạt động.
Điều 13. Ban Chỉ đạo được
phép thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc nhóm công tác gồm thành viên
Ban Chỉ đạo, Ban Thư ký và huy động thêm cán bộ của các cơ quan khác thuộc tỉnh
tham gia. Ngoài ra còn được phép mời các chuyên gia quản lý, nhà khoa học về cải
cách hành chính và các lĩnh vực có liên quan làm cộng tác viên trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện theo từng chuyên đề.
Điều 14. Chế độ hội họp,
kiểm tra, báo cáo:
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi năm 2
lần, vào đầu tháng 7 và đầu tháng 12 hàng năm, họp đột xuất theo yêu cầu của
Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban thường trực. Tài liệu, nội dung họp
Ban Chỉ đạo được gửi trước cho các thành viên dự họp ít nhất là 5 ngày.
2. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo làm việc
tập thể với Tổ Thư ký mỗi tháng 1 lần vào khoảng từ ngày 5 đến ngày10 hàng
tháng.
3. Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo họp, thảo luận
nhóm chuyên đề theo sự triệu tập của Tổ trưởng.
4. Ban Chỉ đạo tiến hành kiểm tra
công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, ban, ngành, các địa phương thuộc tỉnh
theo chương trình công tác, định kỳ và đột xuất; nhưng đảm bảo mỗi tháng kiểm
tra từ 1 đến 3 cơ sở.
5. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ báo
cáo công tác cải cách hành chính của tỉnh về Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ theo quy định.
6. Các thành viên Ban Chỉ đạo trực tiếp
báo cáo trước Ban Chỉ đạo tại các cuộc họp định kỳ, họp đột xuất về lĩnh vực đã
được phân công phụ trách và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 15. Trách nhiệm của
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Của Lò trong thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính và quan hệ với Ban Chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính của sở, ngành, địa phương
mình;
2. Tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ
đạo tiến hành các hoạt động hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính;
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng (trước ngày 15 hàng tháng) hàng quý (trước ngày 15 tháng
cuối cùng của quý), báo cáo 6 tháng (trước ngày 15/6 hàng năm) và
báo cáo năm (trước 15/11 hàng năm), gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính tỉnh (Sở Nội vụ). Nội dung báo cáo nêu rõ tình hình
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của ngành, địa phương mình, những việc
làm được, những tồn tại, nhiệm vụ thời gian tới, các khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị những giải pháp tháo gỡ. Chế độ báo cáo này là một trong những chỉ tiêu
đánh giá thi đua cuối năm của ngành và địa phương.
Điều 16. Ban Chỉ đạo làm
việc trực tiếp với lãnh đạo các sở, ngành, các địa phương hoặc thông qua văn bản
để chỉ đạo, hướng dẫn, góp ý kiến về các vấn đề cụ thể trong cải cách hành
chính của ngành, địa phương đó.
Điều 17. Khen thưởng và kỷ
luật.
Hàng năm Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký họp
tổng kết đánh giá cuối năm gắn với công tác thi đua khen thưởng. Các thành viên
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký có nhiều đóng góp sẽ được đề nghị cấp trên khen thưởng,
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm các nội
dung tại quy định này sẽ chịu hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Các thành viên
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa lò có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung của bản quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung thì phản ánh về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở
Nội vụ) để tổng hợp trình Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh xem xét, quyết định./.