ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4363/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
01 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC TRỒNG
TRỌT, BẢO VỆ THỰC VẬT, THÚ Y, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP, KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN, NÔNG THÔN MỚI, VIÊN CHỨC THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
UBND TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn
giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn
2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
3611/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban
hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 387/TTr-SNN&PTNT ngày
25 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương
án đơn giản hóa 41 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực
vật, Thú y, Thủy sản, Lâm nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Nông
thôn mới, Viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý của UBND tỉnh Thanh Hóa (có
Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đề xuất phương
án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ của UBND tỉnh kèm theo
Phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Cục KSTTHC - VPCP (để theo dõi);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, KSTTHCNC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT, BẢO VỆ THỰC VẬT,
THÚ Y, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP, KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, NÔNG THÔN
MỚI, VIÊN CHỨC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
(Kèm
theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa)
I. LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
1. Thủ tục: Lập kế hoạch, đề
án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị phê duyệt
Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất
mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”
Lý do: Tại khoản 2 Điều
62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể thành
phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung
các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định về
trình tự thực hiện và thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt
số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 theo phương án sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung
phù hợp với quy hoạch. Cụ thể như sau:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương xây dựng kế hoạch, đề án phát triển
vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất
hàng hóa tập trung trong 25 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo
văn bản, kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền xem xét Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến
trong 12 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối
với dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vù n g sản xuất hàng hóa tập trung trong
08 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh trong 12 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, ký phê duyệt kế hoạch, đề án trong 05 ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể về
trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề
nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung
và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhằm tạo điều
kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy về mẫu Tờ trình và
Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Do đó, đề nghị quy
định mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước
trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống
nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Quốc hội xem xét, sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
đồng thời bổ sung quy định mẫu Tờ trình và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản
xuất hàng hóa tập trung để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính
nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 273.640.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 136.680.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 136.960.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,05%.
2. Thủ tục: Xác định, công
bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven
biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ: Tờ
trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất
trũng, đất phèn , đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang
mạc hóa .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 4 Điều
71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể thành
phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị bổ sung quy định
về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà
nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định về
trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số
31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 theo phương án sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác định, công bố vùng và hướng dẫn áp dụng quy trình sản xuất trên vùng đất
dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc
hóa, hoang mạc hóa. Cụ thể như sau:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương xác định, công bố vùng sản xuất trên
vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ
sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo văn bản công bố vùng sản xuất trên vùng
đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn , đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa
mạc hóa, hoang mạc hóa trong 20 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo
văn bản công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn,
đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa được cấp có thẩm
quyền xem xét, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các
sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến trong 07 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối
với dự thảo văn bản xác định, công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất
trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang
mạc hóa trong 07 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo văn bản, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt trong 10 ngày làm
việc.
- UBND tỉnh xem xét, ký phê
duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn,
đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa trong 05
ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 4 Điều
71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể về
trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề
nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất
trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc
hóa và Quyết định Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn,
đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa nhằm tạo
điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 4 Điều 71 Luật
Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy về mẫu Tờ trình và Quyết định
Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven
biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa nhằm tạo điều kiện thuận cho
các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục. Do đó, đề nghị quy định
mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong
việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất,
rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018; đồng thời bổ sung
mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng,
đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa
để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực
hiện.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 236.840.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 118.120.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
118.720.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,13%.
3. Thủ tục: Ban hành Danh
mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên
địa bàn tỉnh.
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị phê duyệt
Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được
chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại Điều 5 Thông
tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường
chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định
bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính
nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định cụ thể
về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên
tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường theo phương án
sau:
“1. Căn cứ quy định tại Điều
4 của Thông tư liên tịch này, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề
xuất chủ trương ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm
được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng
thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong
15 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo
văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng
nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham
mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến trong 10 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối
với dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm
được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 07 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo Quyết định ban hành
Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu
trên địa bàn tỉnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND
tỉnh phê duyệt trong 07 ngày làm việc.
- UBND tỉnh xem xét, ký phê
duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm
được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 05 ngày làm việc.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát đề xuất bổ sung Danh mục loài cây
trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn ”.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 chưa quy
định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục
này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại
cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban
hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền
sở hữu trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị
trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại Điều 5 Thông
tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường chưa quy định mẫu Tờ
trình và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm
được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa
giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc
chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút
ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 5
Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định loại cây
lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu; đồng thời quy định mẫu Tờ trình đề nghị
phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu
năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban hành Danh
mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên
địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong quá trình thực hiện.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 236.840.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 116.520.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
120.320.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,80%.
II. LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Thủ tục: Công bố dịch hại
thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Về thời hạn xử lý: Đề
nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo phương án sau:
“1. Căn cứ điều kiện công bố
dịch hại thực vật quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP, Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại, các
số liệu thực tế chứng minh đủ điều kiện công bố dịch và sự cần thiết phải công
bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch và các giải pháp chống dịch trong 03 ngày
làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định công bố dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng phát,
có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với
thực vật và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền công bố dịch thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội
đồng do người có thẩm quyền công bố dịch hoặc cấp phó của người đó làm Chủ
tịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch, thành
viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét
báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, đề xuất với người có thẩm
quyền về việc công bố dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch”.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể thời hạn
xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị q uy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 6.760.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.520.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,07%.
2. Thủ tục: Công bố hết dịch
hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Về thời hạn xử lý: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại Điều 6 Nghị định số
116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo phương án sau:
“1. Khi dịch hại thực vật đã
được khống chế và không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong 03 ngày làm việc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định công bố hết dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng
phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối
với thực vật trong 02 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi người có thẩm quyền ký Quyết định công bố hết dịch, Quyết định phải được
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và
địa phương ”.
Lý do: Tại Điều 6 Nghị
định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể về thời hạn xử
lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 5.800.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 2.760.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.040.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,41%.
III. LĨNH VỰC THÚ Y
1. Thủ tục: Phê duyệt kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú
y chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật thuỷ sản và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện.
- Trong 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản trước ngày 30/11 hàng năm ”.
Lý do: Tại Điều 6, Điều
7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa
quy định thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này.
b) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, s ố lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
+ Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại Điều 6, Điều
7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa
quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề
nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
Lý do: Tại Điều 6, Điều
7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa
quy định mẫu Tờ trình và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Do
đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan
hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản,
đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết
kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đồng thời bổ sung quy định mẫu Tờ
trình và Quyết định phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 32.040.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 15.400.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 16.640.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,94%.
2. Thủ tục: Quyết định việc
hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt
quá khả năng của cấp huyện.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý,
trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại điểm d khoản
4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội theo phương án
sau:
“- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc hỗ trợ kinh phí, vật
tư và nguồn lực, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài chính
xây dựng dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn trong 04 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Trong 30 ngày làm việc, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổng hợp dự
toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán
hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Trong 02 ngày làm việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn , các đơn vị có liên quan thẩm định dự toán hỗ trợ kinh phí,
vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Sở Tài chính phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thẩm định dự
toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn trong 06 ngày làm việc.
- Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo thẩm định dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong 04 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, ký ban hành Quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp huyện trong 06 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm d khoản
4 Điều 27 Luật Thú ý số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể về
trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề
nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh
phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng
của cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại điểm d khoản
4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể thành
phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên
cạn vượt quá khả năng của cấp huyện và Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư
và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp
huyện.
Lý do: Tại điểm d khoản
4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định mẫu Tờ trình
và Quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật
trên cạn vượt quá khả năng của cấp huyện. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các
giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc
chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút
ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015; đồng thời bổ sung quy định
mẫu Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh
động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp huyện và Quyết định việc hỗ trợ
kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả
năng của cấp huyện, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà
nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 41.640.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 20.200.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 21.440.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,49%.
3. Thủ tục: Công bố dịch
bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng phạm vi tỉnh.
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị công bố
dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng phạm vi tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
26 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể thành phần hồ
sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực
hiện.
b) Về trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 26 Luật
Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo tờ trình, quyết
định về việc công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên
trong phạm vi tỉnh.
- Trong 01 ngày làm việc, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố dịch bệnh
động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng phạm vi tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, ký ban hành Quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02
huyện trở lên trong phạm vi tỉnh trong 24 giờ”.
Lý do: Tại Điều 26 Luật
Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa q uy định cụ thể các bước, nội dung
công việc và trách nhiệm thực hiện, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó,
đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng
phạm vi tỉnh và Quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02
huyện trở lên trọng phạm vi tỉnh.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
26 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định mẫu Tờ trình và
Quyết định Công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng
phạm vi tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận
lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp,
thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho
các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều
26 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015; đồng thời bổ sung quy định về mẫu
Tờ trình và Quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.920.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.320.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.600.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
54,79%.
4. Thủ tục: Công bố hết dịch
bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh.
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị công bố
hết dịch.
+ Văn bản chấp thuận công bố
hết dịch của Cục Thú y.
+ Biên bản thẩm định điều
kiện công bố hết dịch.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: khoản 1 Điều 31
Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội và tại Điều 11 Thông tư
số 07/2016/TT -BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó,
đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý hồ sơ:
Đề nghị bổ sung quy định về
trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại Điều 11 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú
y báo cáo Cục Thú y về kết quả phòng, chống dịch bệnh.
- Trong 02 ngày làm việc,
Cục Thú y có văn bản chấp thuận công bố hết dịch và biên bản thẩm định gửi Chi
cục Chăn nuôi và Thú y.
- Căn cứ văn bản chấp thuận
công bố hết dịch và biên bản thẩm định của Cục Thú y, trong 02 ngày làm việc,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên
trọng phạm vi tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh công
bố hết dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng phạm vi
tỉnh.
- Trong 03 ngày làm việc,
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định công bố hết dịch bệnh động
vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trọng phạm vi tỉnh”.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
31 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội và Điều 11 Thông tư
số 07/2016/TT -BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chưa quy định trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ đối với
thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu
văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết
dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch và Quyết định công bố hết bệnh động
vật trên cạn.
Lý do: Tại Điều 11 Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn chưa quy
định mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố
hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch và Quyết định công bố hết bệnh
động vật trên cạn. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên
để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ,
tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện
cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
4.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều
31 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015; đồng thời bổ sung quy định mẫu
văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết
dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch và Quyết định công bố hết bệnh động
vật trên cạn, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong quá trình thực hiện thủ tục.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.840.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
54,24%.
5. Thủ tục: Công bố dịch
bệnh động vật thủy sản.
5.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này tại Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phương
án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị công bố
dịch bệnh động vật thủy sản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
34 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục
này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 20
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tờ trình, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
- Trong 01 ngày làm việc, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh Công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định Công bố dịch bệnh động vật thủy sản trong
24 giờ”.
Lý do: Tại Điều 34 Luật
Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chưa quy định cụ thể các bước, nội dung công việc và trách nhiệm thực
hiện, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các
nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị công bố dịch bệnh động vật thủy sản và Quyết định công bố dịch bệnh
động vật thủy sản.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
34 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chưa quy định mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố dịch bệnh động vật
thủy sản. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi
cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm
định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ
quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
5.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 20 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đồng thời bổ sung
quy định về mẫu Tờ trình và Quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản, để
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện thủ tục.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 3.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.320.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.920.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
59,26%.
6. Thủ tục: Công bố vùng
dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp.
6.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, s ố lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị công bố
vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
8 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội chưa quy định cụ thể
thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung
này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá
trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện,
thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 8 Luật
Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT dự thảo tờ trình, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp.
- Trong 02 ngày làm việc, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra
từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh trong 01 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điều 8 Luật
Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể các bước, nội dung
công việc và trách nhiệm thực hiện, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó,
đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ
trình đề nghị công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp và Quyết định
Công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp
Lý do: Tại khoản 2 Điều
8 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định
mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp.
Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ
quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn
bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn
vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
6.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều
8 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015; đồng thời bổ sung quy định về mẫu
Tờ trình và Quyết định công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp để
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện thủ tục.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 4.200.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.960.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 2.240.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
53,33%.
7. Thủ tục: Công bố hết dịch
bệnh động vật thủy sản.
7.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị công bố
hết dịch.
+ Văn bản chấp thuận công bố
hết dịch của Cục Thú y.
+ Biên bản thẩm định điều
kiện công bố hết dịch.
+ Tờ trình đề nghị công bố
hết bệnh động vật thủy sản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại Điều 23 Thông
tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa quy
định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung
các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước
trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 23
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo phương án sau:
“- Sau ít nhất 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày xử lý xong ổ dịch cuối cùng mà không phát sinh ổ dịch mới và đã
thực hiện các biện pháp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 36 của Luật Thú y,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y có báo cáo bằng văn bản và đề nghị Cục Thú y thẩm
định điều kiện công bố hết dịch.
- Cục Thú y trực tiếp hoặc
ủy quyền cho Cơ quan Thú y vùng tổ chức thẩm định Điều kiện công bố hết dịch
trong thời gian không quá 48 giờ kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chi
cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tờ trình, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản trong 03 ngày làm
việc.
- Sở Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hết
dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật thú y trong 02 ngày làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, ký duyệt Quyết định công bố hết dịch theo quy định tại khoản
1 Điều 36 Luật Thú y trong 02 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điều 23 Thông
tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 chưa quy định cụ thể các bước, thời
gian giải quyết của từng bước. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này
để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu
văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết
dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình đề nghị công bố hết bệnh
động vật thủy sản và Quyết định công bố hết bệnh động vật.
Lý do: Tại Điều 23 Thông
tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa quy
định mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố
hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình và Quyết định công bố
hết bệnh động vật. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận
lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp,
thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các
cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
7.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 23 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đồng thời bổ
sung quy định về mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều
kiện công bố hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình và Quyết
định công bố hết bệnh động vật để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành
chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 8.680.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 4.200.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 4.480.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,61%.
IV. LĨNH VỰC THỦY SẢN
1. Thủ tục: Quyết định Thành
lập Khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ tại Điều 9 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản theo phương án sau:
“- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức điều tra, đánh giá đa dạng sinh học và lập dự án thành
lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh và lấy ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã liên quan ; ý kiến của cộng đồng dân cư sống hợp pháp trong
và xung quanh khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển thông qua hình thức
biểu quyết hoặc phiếu lấy ý kiến đối với dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp
tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành và chủ trì thẩm định trong 08 ngày làm
việc.
- Sau khi có văn bản thẩm
định dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh của Hội đồng thẩm định liên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn biển để
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến chính thức bằng văn bản trước
khi quyết định thành lập trong 08 ngày làm việc.
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có ý kiến đồng thuận bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
trường hợp không đồng thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong 08
ngày làm việc.
- Sau khi nhận được ý kiến
đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký
ban hành Quyết định trong 05 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điều 9 Thông
tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản chưa quy
định thời hạn xử lý hồ sơ tại UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị quy định mẫu hóa Tờ
trình đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh; Văn bản thẩm
định dự án thành lập khu bảo tồn biển Hội đồng thẩm định liên ngành.
Lý do: Tại Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản chưa quy định
mẫu Tờ trình đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh; Văn
bản thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn biển Hội đồng thẩm định liên ngành.
Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ
quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn
bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn
vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; đồng thời bổ sung quy định về mẫu Tờ trình đề
nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh và Văn bản thẩm định
dự án thành lập khu bảo tồn biển Hội đồng thẩm định liên ngành, để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 147.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 73.320.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 73.920.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,20%.
2. Thủ tục: Quyết định điều
chỉnh ranh giới, diện tích Khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ từng bước tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT
ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực Thủy sản theo phương án sau:
“- Ban quản lý khu bảo tồn
biển chủ trì xây dựng dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển và
có văn bản đề nghị Chi cục Thủy sản báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh ranh giới, diện tích
khu bảo tồn biển trong 05 ngày làm việc.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư sống hợp pháp
trong và xung quanh khu bảo tồn biển về phương án điều chỉnh, bảo đảm tối thiểu
70% ý kiến cộng đồng dân cư và có văn bản lấy ý kiến các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã liên quan trong 25 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách
nhiệm góp ý bằng văn bản.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định dự án điều chỉnh ranh
giới, diện tích khu bảo tồn biển trong 07 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập hội đồng thẩm định liên ngành gồm ít nhất 07 thành viên là lãnh đạo
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và các chuyên gia trong
lĩnh vực thủy sản, đa dạng sinh học do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm
Chủ tịch hội đồng và tổ chức thẩm định theo quy định trong 09 ngày làm việc.
- Trong 09 ngày làm việc kể
từ khi họp hội đồng thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xin ý kiến bằng văn bản.
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong 08
ngày làm việc.
- Trong thời hạn 40 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần ), ban hành quyết định điều chỉnh ranh
giới, diện tích khu bảo tồn biển. Trường hợp không ban hành quyết định điều
chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ
lý do”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
1 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực Thủy
sản chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ cụ thể tại các bước. Do đó, đề nghị quy
định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính
nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị quy định mẫu hóa Văn
bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn; Tờ trình đề
nghị thẩm định dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển; Văn bản
thẩm định của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Lý do: Tại Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực Thủy sản chưa quy
định mẫu Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn;
Tờ trình đề nghị thẩm định dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn
biển; Văn bản thẩm định của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho
cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định
văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan,
đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT
ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực Thủy sản; đồng thời bổ sung quy định về
Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn; Tờ trình
đề nghị thẩm định dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển; Văn
bản thẩm định của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT , để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 67.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 33.000.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 32.240.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,92%.
3. Thủ tục: Phê duyệt Kế
hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản của địa phương.
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý,
trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ tại điểm b khoản 2 Điều 9
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản theo phương án sau:
“- Chi cục Thủy sản chủ trì
và phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan liên quan xây dựng dự
thảo Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản của địa phương.
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có
trách nhiệm góp ý bằng văn bản.
- Chi cục Thủy sản báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
bố trí kinh phí triển khai thực hiện trong 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét phê duyệt Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản của
địa phương trong 09 ngày làm việc”.
Lý do: Tại điểm b khoản
2 Điều 9 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chưa quy định cụ thể các bước, nội dung công
việc và trách nhiệm thực hiện, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó, đề
nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị phê duyệt
Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản của địa phương.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
9 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 chưa quy định cụ thể thành phần
hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản, Tờ trình phê
duyệt Kế hoạch nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình
thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại Điều 9 Thông
tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 chưa quy định mẫu Kế hoạch quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các
giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc
chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút
ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản; đồng thời bổ
sung quy định mẫu tờ trình, dự thảo kế hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 9.960.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.880.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,21%.
IV. LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
1. Thủ tục: Thành lập khu
rừng đặc dụng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý hồ
sơ:
- Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản” tại
điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 20 ngày xuống còn 15 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng đặc dụng” tại điểm c khoản 5 Điều 9 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập
khu rừng đặc dụng” tại điểm d khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30
ngày xuống còn 25 ngày.
Theo đó, đề nghị sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo phương án sau:
“5. Trình tự thành lập khu
rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án
thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong 03 ngày làm việc,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi lấy ý kiến tham gia của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 25 ngày
làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự
án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc
dụng.”
Lý do: Tại điểm a khoản
5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung “Tổ chức xây dựng dự án
thành lập khu rừng đặc dụng” chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ. Tại điểm b
khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung “Lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan” chưa quy định thời hạn xử
lý hồ sơ.
Mặt khác, thời gian các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng,
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định
tại khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP dài so với thực tế, do hiện nay
các công việc hầu hết đều thực hiện trên môi trường điện tử nên có thể cắt giảm
thời gian giải quyết nhằm giảm thời gian, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng,
Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ
tục.
Lý do: Tại khoản 5 Điều
9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng đặc
dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy
tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn
bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn
thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ trình
thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định
thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều
kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 68.800.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 34.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 34.560.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,23%.
2. Thủ tục: Thành lập khu
rừng phòng hộ nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thời hạn xử lý hồ
sơ:
- Đề nghị bổ sung quy định thời
hạn xử lý hồ sơ tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản” tại
điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 20 ngày xuống còn 15 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ dự án
thành lập khu rừng phòng hộ” tại điểm c khoản 5 Điều 17 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực
hiện của bước “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập
khu rừng phòng hộ” tại điểm d khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30
ngày xuống còn 25 ngày.
Theo đó, đề nghị sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo phương án sau:
“5. Trình tự thành lập khu
rừng phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án
thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong 03 ngày làm việc,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi lấy ý kiến tham gia của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 25 ngày
làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự
án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng
hộ.”
Lý do: Tại điểm a khoản
5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung “Tổ chức xây dựng
dự án thành lập khu rừng phòng hộ” chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ. Tại điểm
b khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung “Lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan” chưa quy định thời hạn xử
lý hồ sơ.
Mặt khác, thời gian các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định
tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP dài so với thực tế, do hiện nay
các công việc hầu hết đều thực hiện trên môi trường điện tử nên có thể cắt giảm
thời gian giải quyết nhằm giảm thời gian, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ,
Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ
tục.
Lý do: Tại khoản 5, Điều
17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng
phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ, Quyết định thành lập khu rừng
phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa
các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong
việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất,
rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ
trình thành lập khu rừng phòng hộ; Dự án thành lập khu rừng phòng hộ; Quyết
định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo
điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 68.800.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 34.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 34.560.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,23%.
V. LĨNH VỰC KINH TẾ HỢP TÁC
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Thủ tục: Thu hồi bằng
Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm
gần nhất;
+ Biên bản họp về việc đề
nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống của UBND cấp huyện với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia
đình kèm theo danh sách , chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề
truyền thống tham gia dự họp;
+ Tờ trình đề nghị thu hồi
bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND
cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 6 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề
nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn xử lý,
trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 6 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn theo phương án
sau:
“- Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp danh sách các Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
không đạt tiêu chí theo quy định; gửi Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận
Nghề truyền thống , Làng nghề, Làng nghề truyền thống, kèm theo Danh sách gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản (kèm theo hồ sơ của địa phương) gửi các thành viên Hội đồng
xét công nhận Nghề truyền thống , làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thanh
Hóa xin ý kiến; đồng thời tổ chức Đoàn công tác liên ngành đi kiểm tra thực tế
tại địa phương; xem xét, đánh giá thực trạng và có văn bản làm việc với địa
phương.
- Trên cơ sở các biên bản
làm việc tại địa phương có Nghề truyền thống , Làng nghề, Làng nghề truyền
thống; Văn bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng xét Công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh; đối chiếu với các tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP của Chính phủ, trong 08 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo Quyết định thu hồi bằng công nhận Nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê
duyệt.
- Trong 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định”.
Lý do: Tại khoản 6 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định cụ thể trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ.
Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
- Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa hồ sơ của UBND cấp huyện đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn
vị trong quá trình thực hiện thủ tục, gồm:
+ Báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần
nhất;
+ Biên bản họp về việc đề nghị
thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của
UBND cấp huyện với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo
danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống
tham gia dự họp;
+ Tờ trình đề nghị thu hồi bằng
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp
huyện.
- Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống của Chủ tịch UBND tỉnh.
Lý do: Tại khoản 6 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định mẫu Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần nhất; Biên bản
họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống của UBND cấp huyện với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng
nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp; Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp huyện;
Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống Chủ tịch UBND tỉnh.
Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa
các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong
việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất,
rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
6 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển
ngành nghề nông thôn; đồng thời bổ sung quy định mẫu Báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm
gần nhất; Biên bản họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp huyện với các Doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ,
đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp; Tờ trình đề
nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống của UBND cấp huyện; Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống Chủ tịch UBND tỉnh, để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 9.960.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.880.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,21%.
2. Thủ tục: Phê duyệt kế
hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách
địa phương.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần hồ sơ,
số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành
phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo
phương án sau:
“- Thành phần hồ sơ: Văn bản
đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn của UBND cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề
nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn xử lý,
trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi
tiết trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn theo phương án sau:
“- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát lập đề xuất dự án hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn; tổng hợp Danh mục Dự án hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng, tổng hợp vào
dự toán ngân sách hàng năm.
- Trong 15 ngày làm việc,
căn cứ dự toán ngân sách hàng năm , kinh phí hỗ trợ xây dựng dự án hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai,
thực hiện.
- Trong 10 ngày làm việc kể
từ khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
- Trong 10 ngày làm việc kể
từ khi có văn bản hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện được giao kinh phí hỗ trợ, xây dựng dự án phát triển ngành
nghề nông thôn ký phê duyệt kế hoạch, triển khai thực hiện dự án theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định cụ thể trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ.
Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
- Đề nghị bổ sung quy định mẫu
hóa: Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn của UBND cấp huyện
nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ
tục; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông
thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định Phê
duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND cấp huyện.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn chưa quy định mẫu Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề
nông thôn; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề
nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định
Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND cấp huyện. Do đó, đề
nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành
chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm
bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết
kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; đồng thời bổ sung quy định mẫu Văn bản đề xuất dự án phát
triển ngành nghề nông thôn của Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND cấp huyện; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án
phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch
UBND tỉnh; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND
cấp huyện, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong
quá trình thực hiện.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 30.440.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 14.440.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 16.000.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,56%.
VI. LĨNH VỰC NÔNG THÔN MỚI
1. Thủ tục: Xét, công nhận
và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Về thời hạn giải quyết:
- Đối với các bước đã có quy
định cụ thể thời gian: Giảm thời gian kiểm tra hồ sơ, trả lời xã đủ điều
kiện/chưa đủ điều kiện; hồ sơ hợp lệ/chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã
đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, cụ thể
như sau:
+ Tại khoản 1 Điều 7 Quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết
định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày
02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) quy định: “...trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã
và nêu rõ lý do”, đề nghị giảm xuống 07 ngày làm việc.
+ Tại khoản 1 Điều 9 Quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết
định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
của Thủ tướng Chính phủ) quy định: “trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp huyện và
nêu rõ lý do” , đề nghị giảm xuống 07 ngày làm việc.
- Đối với quy trình thủ tục
chưa quy định cụ thể thời gian: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ
tại khoản 1, 2 Điều 5; các khoản 1 Điều 6; các khoản 2, 3, Điều 7; các khoản 1
Điều 8 và các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 9 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ
sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn
nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban
hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ).
Theo đó:
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
5 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ) theo
phương án sau:
“Điều 5. Tổ chức đánh giá,
lấy ý kiến hoàn thiện hồ sơ
- Ủy ban nhân dân (viết tắt
là UBND) xã tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM, NTM nâng
cao, NTM kiểu mẫu của xã; gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của xã; báo cáo được thông báo, công bố
công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn, bản, ấp và trên hệ thống
truyền thanh của xã ít nhất 0 5 lần trong thời hạn 15 ngày để thông báo rộng rãi
và tiếp nhận ý kiến góp ý của Nhân dân.
- UBND xã bổ sung hoàn thiện
báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu của xã khi
nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội của xã trong 01 ngày làm việc”.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 6 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận,
công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án
sau:
“Điều 6. Hoàn thiện hồ sơ
1. Trong 01 ngày làm việc
sau khi hoàn thiện báo cáo, UBND xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban quản lý
xã, các Ban phát triển thôn) thảo luận , bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt
chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất
trí của các đại biểu dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND cấp huyện.
Trong 01 ngày làm việc, UBND
xã hoàn thiện hồ sơ trình UBND huyện đề nghị thẩm tra mức độ đạt chuẩn các tiêu
chí xã NTM (qua Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM huyện).
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
7 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án sau:
“Điều 7. Tổ chức thẩm tra,
lấy ý kiến, hoàn thiện hồ sơ
1. Trường hợp xã chưa đủ
điều kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã và nêu rõ lý do.
2. Trong 11 ngày làm việc,
UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra hồ sơ, đánh giá thực tế kết quả thực hiện xây
dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã đủ điều kiện để đề nghị
xét, công nhận; xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn
NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã; gửi báo cáo để lấy ý kiến tham
gia của Mặt trận Tổ quốc và cá c tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; thông
báo rộng rãi dự thảo báo cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của
huyện; bổ sung hoàn thiện báo cáo đối với từng xã khi nhận được ý kiến tham gia
bằng văn bản của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
3. Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức chính trị - xã
hội của xã tiến hành lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối
với việc đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu trong 20 ngày làm việc”.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 8 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận,
công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án
sau:
“Điều 8. Hoàn thiện hồ sơ
1. Trong 02 ngày làm việc,
UBND cấp huyện tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình
MTQG cấp huyện - viết tắt là Ban Chỉ đạo cấp huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị
xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã;
hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu dự họp phải đạt
từ 90% trở lên, trình UBND cấp tỉnh.
UBND huyện hoàn thiện hồ sơ
đề nghị UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh) thẩm
định, xét, công nhận đạt chuẩn trong 01 ngày làm việc”.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
9 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án sau:
“Điều 9. Tổ chức thẩm định,
xét, công nhận và công bố
1. Trường hợp xã chưa đủ
điều kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp huyện và nêu rõ lý do.
2. Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng NTM tỉnh xây dựng báo cáo và báo cáo UBND cấp tỉnh về kết
quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với
từng xã đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận (trên cơ sở báo cáo bằng văn bản
của các sở, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ đạt chuẩn đối với các nội
dung, tiêu chí được giao phụ trách) trong 05 ngày làm việc.
3. Chủ tịch UBND cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định xét, đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng
cao, NTM kiểu mẫu (gọi chung là Hội đồng thẩm định cấp tỉnh), gồm đại diện lãnh
đạo các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh
là một lãnh đạo UBND cấp tỉnh phụ trách Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa
bàn.
4. Hội đồng thẩm định cấp
tỉnh tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM,
NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có
từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng thẩm định cấp tỉnh dự họp). Văn phòng
Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến
nhất trí của các thành viên Hội đồng thẩm định cấp tỉnh dự họp phải đạt từ 90%
trở lên, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc.
5. Chủ tịch UBND cấp tỉnh
xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trên
địa bàn theo đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh;
công khai trên báo, đài phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử của
cấp tỉnh trong 06 ngày làm việc.
6. Mẫu bằng công nhận xã đạt
chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu (theo Mẫu số 34.1 tại Phụ lục I kèm theo
Quy định này)”.
Lý do: Thời gian huyện
kiểm tra hồ sơ của xã trả lời xã đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện; hồ sơ hợp
lệ/chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu và thời gian Văn phòng Điều phối NTM tỉnh kiểm tra hồ sơ của huyện trả
lời xã đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện; hồ sơ hợp lệ/chưa hợp lệ để đề nghị xét,
công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu quy định 10 ngày làm
việc là dài so với thực tế thực hiện. Do đó, việc thực hiện giảm thời gian sẽ
tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Mặt khác, tại khoản 1, 2 Điều
5; các khoản 1 Điều 6; các khoản 2, 3, Điều 7; các khoản 1 Điều 8 và các khoản
1, 2, 4, 5 Điều 9 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận,
công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) chưa quy định rõ thời
gian xử lý của các bước công việc. Do đó, việc quy định cụ thể thời hạn giải
quyết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình
thực hiện, tránh tình trạng tùy tiện kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều
5; khoản 1 Điều 6; Điều 7; khoản 1 Điều 8; khoản 1, 2, 4, 5 Điều 9 Quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết
định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
của Thủ tướng Chính phủ).
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 53.640.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 25.640.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 28.000.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,20%.
2. Thủ tục: Xét, thu hồi
quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Về thời hạn giải quyết:
- Đối với các bước đã có quy
định cụ thể thời gian: Đề nghị giảm thời gian kiểm tra hồ sơ, trả lời xã đủ
điều kiện/chưa đủ điều kiện, hồ sơ hợp lệ/chưa hợp lệ để đề nghị xét, thu hồi
quyết định công nhận đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Cụ thể:
+ Tại khoản 1 Điều 25 Quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết
định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
của Thủ tướng Chính phủ) quy định: “1. Trường hợp xã chưa đủ điều kiện, hồ
sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, thu hồi quyết định công nhận đạt chuẩn NTM, NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu thì UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp
huyện và nêu rõ lý do, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
”, đề nghị giảm xuống 07 ngày làm việc.
- Đối với các bước chưa quy
định cụ thể thời gian: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản
2 Điều 23; khoản 1 Điều 24 và khoản 2, khoản 3 Điều 25 Quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công
nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
của Thủ tướng Chính phủ) quy định.
Theo đó:
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
23 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án sau:
“Điều 23. Tổ chức đánh giá,
lấy ý kiến
1. UBND cấp huyện tổ chức
xây dựng báo cáo kết quả đánh giá mức độ không đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu đối với từng xã; gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND xã trên địa bàn cấp
huyện bị đề nghị xét, thu hồi quyết định công nhận; báo cáo được công bố trên
các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin điện tử của cấp
huyện trong thời hạn 15 ngày để thông báo rộng rãi đến Nhân dân.
2. UBND cấp huyện bổ sung
hoàn thiện báo cáo kết quả đánh giá mức độ không đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao,
NTM kiểu mẫu đối với từng xã khi nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và UBND xã trên địa
bàn cấp huyện bị đề nghị xét, thu hồi quyết định công nhận trong 01 ngày làm
việc.
- Đề nghị sửa đổi khoản 1 Điều
24 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án sau:
“Điều 24. Hoàn thiện hồ sơ
1. UBND cấp huyện hoàn thiện
hồ sơ trình UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh
đề nghị xét, thu hồi quyết định công nhận đối với từng xã không đạt chuẩn NTM,
NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trong 01 ngày làm việc....”
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
25 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo phương án sau:
“Điều 25. Tổ chức thẩm định,
xét, thu hồi quyết định công nhận
- Trường hợp xã chưa đủ điều
kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, thu hồi quyết định công nhận đạt chuẩn
NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu thì UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND
cấp huyện và nêu rõ lý do, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
- Trong 05 ngày làm việc sau
khi UBND tỉnh có văn bản trả lời, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM
tỉnh xây dựng báo cáo và báo cáo UBND cấp tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và mức
độ không đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã đủ điều kiện
để đề nghị thu hồi quyết định công nhận (trên cơ sở báo cáo bằng văn bản của
các sở, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ không đạt chuẩn đối với các
nội dung , tiêu chí được giao phụ trách).
- Trong 08 ngày làm việc kể
từ khi nhận được báo cáo của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quyết định
công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trên địa bàn theo đề
nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh; công khai trên
báo, đài phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử của cấp tỉnh”.
Lý do: Thời gian Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh kiểm tra hồ sơ của huyện trả lời
xã đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện, hồ sơ hợp lệ/chưa hợp lệ để đề nghị xét, thu
hồi quyết định công nhận đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu quy định 10
ngày làm việc là dài so với thực tế. Do đó, việc thực hiện giảm thời gian sẽ
tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Mặt khác tại khoản 1, khoản 2
Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 2, khoản 3 Điều 25 Quy định điều kiện, trình
tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa
phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ) chưa quy định rõ thời gian xử lý của các bước công việc.
Do đó, việc quy định cụ thể thời hạn giải quyết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện, tránh tình trạng tùy
tiện kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25
Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi
quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 24.040.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 11.880.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.160.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,58%.
VII. LĨNH VỰC VIÊN CHỨC
1. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực
vật hạng III.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật
hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên bảo
vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức , tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời
gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ
thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
2. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám
định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên giám định thuốc
bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III. Do
đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực
vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên
thuốc bảo vệ thực vật hạng III
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
3. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên
cây trồng hạng III.
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây
trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III. Do đó, việc cắt giảm
thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
4. Thủ tục: Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng
IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III.
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh
động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm
thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
cho cán bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị
quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp
từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật
hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
4.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
5. Thủ tục: Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV
lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
5.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ
sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ
sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III. Do đó, việc cắt
giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
5.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
6. Thủ tục: Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng
IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
6.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm
thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III. Do đó, việc cắt giảm
thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức d anh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
Lý do: Lý do: Tại Điều
36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
7. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên
chăn nuôi hạng III.
7.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm
chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III. Do đó, việc cắt giảm
thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức d anh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
7.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
8. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên
thủy sản hạng III.
8.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm
thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III. Do đó, việc cắt giảm
thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số
lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản
hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
8.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
9. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng
viên hạng III.
9.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ
rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng
III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
9.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 35.885.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 17.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 18.045.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,29%.
10. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên khuyến nông viên hạng III.
10.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông
hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ
này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên
chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên
khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
10.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
51,77%.
11. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực
vật hạng II.
11.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật
hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Bảo vệ viên bảo
vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
11.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,81%.
12. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên
thuốc bảo vệ thực vật hạng II.
12.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Giám định viên thuốc bảo vệ
thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc
cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Giám định viên
thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo
vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
12.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,81%.
13. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng
hạng II.
13.1. Nội dung đơn giản hóa
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kiểm nghiệm viên cây trồng
hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị
Chính phủ quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp nghiệp từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây
trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
13.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,81%.
14. Thủ tục: Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn
đoán bệnh động vật hạng II.
14.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ chẩn đoán bệnh động vật hạng
III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ
này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên
chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ chẩn đoán bệnh
động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,58%.
15. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú
y hạng II.
15.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung
thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng
III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ
sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ,
viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng
hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm tra viên vệ sinh thú
y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
15.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
15.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,58%.
16. Thủ tục: Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên
kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II.
16.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y
hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên
thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng
II
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
16.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
16.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,58%.
17. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi
hạng II.
17.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi
hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành
phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán
bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức d anh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên
chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
17.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
17.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,58%.
18. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản
hạng II.
18.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thủy sản
hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần
hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ,
viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên
thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
18.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
18.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 7.425.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.560.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
52,05%.
19. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên
hạng II.
19.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại
khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung
thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III
lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này
sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ quản lý bảo vệ
rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
19.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
19.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 42.280.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 21.440.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
50,71%.
20. Thủ tục: Xét thăng hạng
viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
20.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành
phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm
nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội
dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên
khuyến nông viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm
thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số
lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ khuyến nông viên
hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng
hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị Chính phủ quy định cụ
thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều
42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản
22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy
định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện
xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng
tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
20.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42
Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
20.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
53,21%.