ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
4317/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình; Giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
3l3/TTr-SXD ngày 20/11/2007 về việc phân cấp, ủy quyền trong công tác cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với nội dung như sau:
1. Sở Xây
dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình:
a) Các
công trình thuộc các dự án của tư nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế - không phải là nhà ở riêng lẻ tại các đô thị (trừ công trình
được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 dưới đây).
b) Các
công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài,
quảng cáo, tranh hoành tráng.
c) Các
công trình xây dựng khác theo ủy quyền của UBND tỉnh.
d) Giấy
phép di dời công trình.
e) Ban
hành các quyết định phá dỡ công trình theo ủy quyền của UBND tỉnh.
2. UBND
các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa cấp giấy phép xây dựng:
a) Các
công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trong đô thị, tại các trung tâm cụm
xã, kể cả nhà ở của tư nhân thuộc các dự án phát triển nhà cho phép cá nhân được
tự xây dựng.
b) Các
công trình xây dựng, sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền do UBND các huyện, thị
xã, thành phố Biên Hòa cấp giấy phép kinh doanh, thỏa thuận địa điểm đầu tư (theo
Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 26/3/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai); các công
trình do UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa quyết định đầu tư (kể cả
công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước);
c) Đối
với nhà ở riêng lẻ của tư nhân tại các khu vực có các di tích văn hóa, lịch sử được
xếp hạng; UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa xin thỏa thuận với Sở Xây
dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng.
d) Các
công trình phụ trợ thuộc khuôn viên đất của các tổ chức tôn giáo gồm: Cổng tường
rào, nhà dạy giáo lý, nhà ở, am, cốc, nhà chức việc, nhà kho, nhà bếp, nhà ăn,
khu vệ sinh có quy mô diện tích sàn sử dụng không quá 250m2, với kết
cấu nhà không quá 02 tầng (gồm 01 tầng trệt và 01 tầng lầu).
e) Ban
hành các quyết định phá dỡ công trình theo thẩm quyền.
3. UBND
xã cấp giấy phép xây dựng:
Đối với
nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND
huyện, thị xã.
Điều
2. Thực hiện Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày
28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật
Xây dựng.
Trường
hợp thực hiện quy hoạch, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp
với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định pháp luật. Phần mặt bằng khu
đất còn lại được quy định như sau:
a) Nếu
diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, hoặc lớn hơn 15m2
nhưng chiều rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không
được phép xây dựng. Nhà nước sẽ thu hồi và đền bù theo quy định của pháp luật.
b) Nếu
diện tích đất còn lại từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng và chiều
sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, phù hợp với quy hoạch xây dựng thì
được phép xây dựng (xin phép xây dựng). Tùy thuộc từng khu vực và kích thước cụ
thể của khu đất để quyết định chiều cao công trình, nhưng không được quá 02
tầng.
c) Nếu
diện tích đất còn lại lớn hơn 40m2 có chiều rộng và chiều sâu so với
chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, phù hợp quy hoạch thì được phép xây dựng (xin giấy
phép xây dựng). Tùy thuộc từng khu vực và kích thước cụ thể của khu đất để quyết
định chiều cao và số tầng của công trình.
Điều
3. Tổ chức thực hiện:
Căn cứ
Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng hiện hành:
- Sở Xây
dựng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các nội dung về công tác cấp giấy phép xây
dựng, di dời công trình, phá dỡ công trình; về điều kiện năng lực hoạt động của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng, hợp đồng trong xây dựng và các nội dung liên quan.
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa và UBND các xã có trách nhiệm kiện toàn,
chấn chỉnh, đào tạo bộ máy đảm bảo đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tăng
cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và cương quyết xử lý tình trạng xây dựng sai
quy hoạch, sai giấy phép xây dựng, xây dựng không có giấy phép, lấn chiếm đất
đai. Chấm dứt tình trạng phạt cho tồn tại, lập lại trật tự kỷ cương trong công
việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
và thay thế phần quy định cấp phép xây dựng công trình của Văn bản số 3375/UBND-CNN
ngày 07/6/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan; UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa; UBND cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|